Tường tận về tham dự bước đầu [và dễ nhất] vào NBA
Trong bối cảnh NBA được xem là hiện tượng toàn cầu và giải đấu bóng rổ chuyên nghiệp hàng đầu trên thế giới, mọi người luôn cho rằng việc trở thành cầu thủ NBA quả là một nhiệm vụ lớn lao. Xét trên nhiều phương diện, điều này hoàn toàn đúng, vì yêu cầu khắt khe trong nỗ lực tập luyện, tài năng, điều kiện thể chất và sự tỏa sáng của cầu thủ. Tuy nhiên, đăng ký NBA Draft thì vô cùng đơn giản.
Bước 1: Nếu đủ 19 tuổi vào ngày 1 tháng 1 của mùa tuyển chọn và đã có một mùa chơi bóng kể từ khi tốt nghiệp trung học, bạn đủ điều kiện tham gia NBA Draft. Đối với những người có hơn một mùa chơi bóng kể từ khi tốt nghiệp đại học, thủ tục thậm chí còn dễ dàng hơn, khi họ tự động trở thành cầu thủ tự do được quyền ký kết với bất kỳ đội bóng NBA nào.
Bước 2: Nếu bạn đã hết hiệu lực ở cấp đại học hoặc đã thi đấu ở một giải nước ngoài tối thiểu một năm, bạn tự động được xem là đủ điều kiện. Điều này áp dụng với một số điều kiện khác, chẳng hạn như bạn đã tốt nghiệp trung học hơn 4 năm. Đối với những trường hợp khác, thường là sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai đại học, họ phải khai báo về tình trạng gia nhập sớm.
Bước 3: Cần khai báo về tình trạng gia nhập sớm bằng văn bản cho ủy viên NBA, ông Adam Silver, tối thiểu 60 ngày trước mùa draft. NBA sẽ gửi mẫu đơn đăng ký để bạn điền vào và gửi lại cho họ, trước khi đưa bạn vào danh sách người dự thi sớm nếu bạn đủ điều kiện.
Bước 4: Sau khi hoàn thành các thủ tục, bạn vẫn có thể quyết định rút lại đơn tối thiểu mười ngày trước mùa draft, khi bạn muốn thử sức ở một giải đấu khác.
Bước 5: Bây giờ bạn đã được chọn lựa, hãy gia nhập Giải đấu bằng tinh thần rực lửa, trở thành MVP và đoạt chức vô địch 3 lần.
Hoặc mọi thứ không như mong đợi. Như bạn có thể thấy, thật đơn giản để đủ điều kiện tham dự NBA Draft khi chỉ cần một số giấy tờ thiết yếu. Trên thực tế, để trở thành người được lựa chọn lại là câu chuyện hoàn toàn khác. Không phải ai cũng thành công để được gia nhập NBA, khi mà mỗi năm NBA chỉ chọn lựa một số ít cầu thủ.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải thưởng Cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất NBA [MVP] là giải thưởng thường niên của Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ trao từ năm 1955–56 để vinh danh các cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải. Cầu thủ dành giải thưởng sẽ nhận được cúp Maurice Podoloff, được đặt theo tên của ủy viên hội đồng NBA đầu tiên [sau đó là Chủ tịch] từng cống hiến cho sự phát triển của bóng rổ suốt từ năm 1946 đến 1963.[1]|group=lower-alpha}} Cho đến mùa giải 1979–80, MVP vẫn được chọn bởi phiếu bầu của cầu thủ NBA, nhưng kể từ mùa giải 1980–81, nó được quyết định bởi một nhóm các chuyên gia thể thao và các đài phát thanh truyền hình trên khắp Hoa Kỳ và Canada.
Mỗi thành viên của hội đồng bỏ phiếu sẽ lựa chọn các vị trí xếp hạng từ nhất đến năm. Mỗi phiếu bầu cho hạng nhất tương đương 10 điểm, hạng nhì là 7 điểm, hạng ba 5 điểm, hạng tư 3 điểm và hạng năm tương đương 1 điểm. Bắt đầu từ năm 2010, lá phiếu được người hâm mộ bỏ thông qua bỏ phiếu trực tuyến. Cầu thủ nào có tổng điểm cao nhất sẽ giành giải thưởng.[2] Cho đến tháng 6 năm 2019, cầu thủ hiện đang nắm giữ giải thưởng là Giannis Antetokounmpo của Milwaukee Bucks.
Cầu thủ giành được giải thưởng này đủ điều kiện vinh danh trong Đại sảnh danh vọng bóng rổ Đài tưởng niệm Naismith. Cho đến nay, Kareem Abdul-Jabbar vẫn là vận động viên có số lần dành danh hiệu nhiều nhất với 6 lần.[3] Ông cũng là cầu thủ duy nhất cho đến nay dành được giải thưởng này mà câu lạc bộ chủ quản không được tham dự vòng play-off, đó là trong mùa giải 1975–76.
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
^ | Biểu thị cầu thủ bóng rổ vẫn còn thi đấu tại NBA |
* | Được vinh danh tại Đại sảnh danh vọng bóng rổ Đài tưởng niệm Naismith |
Cầu thủ có đội chủ quản giành chức vô địch năm đó | |
Cầu thủ [X] | Biểu thị lần giành danh hiệu tại thời điểm đó |
Câu lạc bộ [X] | Biểu thị số lần mà một vận động viên của câu lạc bộ dành được danh hiệu này |
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
6 | Kareem Abdul-Jabbar | Milwaukee Bucks [3] / Los Angeles Lakers [3] | 1971, 1972, 1974, 1976, 1977, 1980 |
5 | Bill Russell | Boston Celtics | 1958, 1961, 1962, 1963, 1965 |
Michael Jordan | Chicago Bulls | 1988, 1991, 1992, 1996, 1998 | |
4 | Wilt Chamberlain | Philadelphia Warriors [1] / Philadelphia 76ers [3] | 1960, 1966, 1967, 1968 |
LeBron James | Cleveland Cavaliers [2] / Miami Heat [2] | 2009, 2010, 2012, 2013 | |
3 | Moses Malone | Houston Rockets [2] / Philadelphia 76ers [1] | 1979, 1982, 1983 |
Larry Bird | Boston Celtics | 1984, 1985, 1986 | |
Magic Johnson | Los Angeles Lakers | 1987, 1989, 1990 | |
2 | Bob Pettit | St. Louis Hawks | 1956, 1959 |
Karl Malone | Utah Jazz | 1997, 1999 | |
Tim Duncan | San Antonio Spurs | 2002, 2003 | |
Steve Nash | Phoenix Suns | 2005, 2006 | |
Stephen Curry | Golden State Warriors | 2015, 2016 | |
Giannis Antetokounmpo | Milwaukee Bucks | 2019, 2020 |
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
10 | Boston Celtics | 1957, 1958, 1961, 1962, 1963, 1965, 1973, 1984, 1985, 1986 |
8 | Los Angeles Lakers | 1976, 1977, 1980, 1987, 1989, 1990, 2000, 2008 |
6 | Philadelphia 76ers | 1966, 1967, 1968, 1981, 1983, 2001 |
Chicago Bulls | 1988, 1991, 1992, 1996, 1998, 2011 | |
4 | Houston Rockets | 1979, 1982, 1994, 2018 |
Milwaukee Bucks | 1971, 1972, 1974, 2019 | |
3 | San Antonio Spurs | 1995, 2002, 2003 |
Phoenix Suns | 1993, 2005, 2006 | |
Golden State Warriors [bao gồm cả tên cũ Philadelphia Warriors] | 1960, 2015, 2016 | |
2 | St. Louis Hawks | 1956, 1959 |
Utah Jazz | 1997, 1999 | |
Cleveland Cavaliers | 2009, 2010 | |
Miami Heat | 2012, 2013 | |
Oklahoma City Thunder | 2014, 2017 | |
1 | Cincinnati Royals | 1964 |
Baltimore Bullets [1963–1973] | 1969 | |
New York Knicks | 1970 | |
Buffalo Braves | 1975 | |
Portland Trail Blazers | 1978 | |
Minnesota Timberwolves | 2004 | |
Dallas Mavericks | 2007 |
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d e f Before the 1971–72 season, Lew Alcindor changed his name to Kareem Abdul-Jabbar.[5]
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên
note_b
- ^ Malone, at 35 years and 284 days old at the end of the regular season, is the oldest MVP in NBA history.[6]
- ^ a
b Lỗi chú thích: Thẻ
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên
note_c
- ^
a b Lỗi chú thích: Thẻ
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên
note_d
- ^ Rose, at 22 years and 191 days old at the end of the regular season, is the youngest MVP in NBA history.[7]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Chung- “Most Valuable Player”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2008.
- “Most Valuable Player Award Winners”. basketball-reference.com. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2008.
- “NBA MVP – Maurice Podoloff Trophy – Marc Mellon Sculpture Studio”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2002.
- ^ Monroe, Mike. “The Commissioners”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.
- ^ “LeBron receives 116 first-place votes”. ESPN.com. ngày 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Kareem Abdul-Jabbar”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Stephen Curry wins MVP for second straight season”. ESPN.com. ngày 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Kareem Abdul-Jabbar Bio”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2008.
- ^ “Karl Malone 1998-99 game log”. basketball-reference.com. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Derrick Rose 2010-11 game log”. basketball-reference.com. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.