Theo thống kê Ghi nhận ung thư 2018 tại Việt Nam, 5 bệnh ung thư thường gặp nhất ở cả 2 giới là ung thư gan [15,4%]; ung thư phổi [14,4%]; ung thư dạ dày [10,6%]; ung thư vú [9,2%]; ung thư đại trực tràng [8,9%]. Năm 2018, Việt Nam có hơn 164 ngàn ca mắc mới và gần 115 ngàn ca tử vong do ung thư. Ung thư đã trở thành gánh nặng đối với toàn xã hội, là mối đe dọa lớn đến sức khỏe của mỗi người.
Dưới đây là các loại Ung thư nổi bật tại Việt Nam trong năm 2018.
Ung thư gan
Năm 2018, 25.404 người tử vong vì ung thư gan và hơn 25 ngàn trường hợp mắc mới. Nếu phát hiện ở giai đoạn sớm ung thư gan có thể chữa khỏi, tuy nhiên người bệnh thường đến khám và điều trị ở giai đoạn bệnh tiến triển, việc điều trị gặp nhiều khó khăn.
Bệnh ung thư gan hay gặp ở những người bị bệnh xơ gan, gan nhiễm mỡ, người nhiễm viêm gan virus trong đó chủ yếu là viêm gan B và C; ung thư gan cũng có thể do di truyền, thói quen sử dụng thực phẩm không sạch, ẩm mốc và nhiễm chất độc dioxin.
Ung thư phổi
Theo Globocan 2018, Ở Việt Nam, có 23.667 ca ung thư phổi mới phát hiện và 20.170 người tử vong mỗi năm. Đây thực sự là con số đáng báo động, cho thấy rằng ung thư phổi đang đe dọa sức khỏe và mạng sống của rất nhiều người.
Tại Việt Nam, ung thư phổi là bệnh ung thư thường gặp thứ 2 ở nam giới và đứng thứ 3 trong những bệnh ung thư ở phụ nữ hay mắc.
Nguyên nhân chính gây nên căn bệnh này là sử dụng thuốc lá, bao gồm cả chủ động và thụ động. 90% bệnh nhân ung thư phổi đều hút thuốc lá.
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là tình trạng phát triển khối u ác tính trong dạ dày. Bệnh xảy ra khi các tế bào trong dạ dày phát triển quá mức dẫn đến hình thành các khối u. Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp và rất dễ di căn đến các bộ phận khác. Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến tử vong.
Năm 2018 Việt Nam ghi nhận 17.527 người mắc ung thư dạ dày; 15.065 ca tử vong vì căn bệnh này. Ung thư dạ dày là căn bệnh ung thư thường gặp trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa.
Người nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, thường xuyên uống bia rượu, hút thuốc, sử dụng những thực phẩm ướp muối, chế biến sẵn, thực phẩm hun khói hay thức ăn nướng ….. có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn những người khác.
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới tại Việt Nam và trên thế giới, đây là căn bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Ung thư vú đang ngày càng có dấu hiệu trẻ hóa khi bệnh được phát hiện ở người độ tuổi 20, 21.
Nguyên nhân gây bệnh được xác định có thể do di truyền do mẹ, chị em gái đã từng mắc bệnh; chế độ ăn nhiều dầu mỡ, chất béo. Với phụ nữ sinh con sớm, hoặc sinh con muộn, không sinh con thường có tỷ lệ mắc ung thư vú cao hơn.
Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng thường bao gồm ung thư trực tràng và ung thư kết tràng. Trong thực tế, nếu có polyp phát triển trong đường ruột là một điều bình thường, không có vấn đề gì lớn, thậm chí có polyp tăng sản, polyp bạch huyết, polyp tuyến tiến triển thành khối u…
Ung thư đại tràng là bệnh thường gặp ở nam và nữ giới. Nếu bạn có chế độ ăn nhiều chất béo, protein cao, ít chất xơ trong thời gian dài và thiếu tập thể dục, rất dễ sinh ra ung thư đại trực tràng. Đặc biệt với người hút thuốc lá sẽ là yếu tố nguy cơ gây bệnh.
Trên đây là những loại ung thư nguy hiểm và thường gặp tại Việt Nam. Hiện nay, có thể sớm phát hiện ra ung thư bằng cách thực hiện các xét nghiệm tầm soát ung thư.
Hiện tại, Trung tâm xét nghiệm BMT đã nhập về Máy xét nghiệm miễn dịch tự động Cobas E 411, toàn bộ các xét nghiệm tầm soát ung thư, xét nghiệm tổng quát sẽ được thực hiện trực tiếp tại trung tâm ở Buôn Ma Thuột, không cần phải gửi mẫu máu xuống Sài Gòn tốn chi phí cũng như thời gian.
Trung tâm xét nghiệm Buôn Ma Thuột
✍️ Địa chỉ: 170 Đinh Tiên Hoàng – TP.BMT
☎️ Hotline: 02626 544 455 [24/7].
BVK – Theo thống kê Ghi nhận ung thư 2018 tại Việt Nam, 5 bệnh ung thư thường gặp nhất ở cả 2 giới là ung thư gan [15,4%]; ung thư phổi [14,4%]; ung thư dạ dày [10,6%]; ung thư vú [9,2%]; ung thư đại trực tràng [8,9%].
Năm 2018, Việt Nam có hơn 164 ngàn ca mắc mới và gần 115 ngàn ca tử vong do ung thư. Ung thư đã trở thành gánh nặng đối với toàn xã hội, là mối đe dọa lớn đến sức khỏe của mỗi người.
Ung thư gan
Năm 2018, 25.404 người tử vong vì ung thư gan và hơn 25 ngàn trường hợp mắc mới. Nếu phát hiện ở giai đoạn sớm ung thư gan có thể chữa khỏi, tuy nhiên người bệnh thường đến khám và điều trị ở giai đoạn bệnh tiến triển, việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Bệnh ung thư gan hay gặp ở những người bị bệnh xơ gan, gan nhiễm mỡ, người nhiễm viêm gan virus trong đó chủ yếu là viêm gan B và C; ung thư gan cũng có thể do di truyền, thói quen sử dụng thực phẩm không sạch, ẩm mốc và nhiễm chất độc dioxin. Nhiều nghiên cứu cho thấy đa phần những người mắc ung thư gan đều uống nhiều rượu bia và các chất kích thích.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới [WHO] năm 2018, ung thư gan là một trong 5 loại ung thư gây tử vong hàng đầu với gần 800.000 ca tử vong mỗi năm.
Đáng lưu ý, tỉ lệ mắc ung thư gan tại Việt Nam xếp vị trí thứ 4/185 quốc gia, vùng lãnh thổ có số liệu về ung thư. Trung bình cứ 100.000 người Việt thì có 23,2 người bị ung thư gan.
Với tỉ lệ này, Việt Nam chỉ đứng sau Mông Cổ [tỉ lệ 93,7/100.000 dân], Ai Cập [32,2], và Gambia [23,9]. Vị trí thứ 5 và thứ 6 lần lượt thuộc về Lào [22,4] và Campuchia [21,8], vị trí thứ 8 thuộc về Thái Lan [21].
Ung thư phổi
Theo Globocan 2018, mỗi năm, trên thế giới có khoảng 2,09 triệu ca mới mắc và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Ở Việt Nam, con số này là 23.667 ca ung thư phổi mới phát hiện và 20.170 người tử vong mỗi năm. Đây thực sự là con số đáng báo động, cho thấy rằng ung thư phổi đang đe doạ sức khoẻ và mạng sống của rất nhiều người.
Mỗi năm có hơn 23.000 người mắc bệnh ung thư phổi, khoảng 20.700 người đã tử vong. Ung thư phổi không chỉ gặp ở nam mà còn gặp ở cả nữ giới. Tại Việt Nam, ung thư phổi là bệnh ung thư thường gặp thứ 2 ở nam giới và đứng thứ 3 trong những bệnh ung thư ở phụ nữ hay mắc.
Nguyên nhân chính gây nên căn bệnh này là sử dụng thuốc lá, bao gồm cả chủ động và thụ động. 90% bệnh nhân ung thư phổi đều hút thuốc lá.
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là tình trạng phát triển khối u ác tính trong dạ dày. Bệnh xảy ra khi các tế bào trong dạ dày phát triển quá mức dẫn đến hình thành các khối u. Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp và rất dễ di căn đến các bộ phận khác. Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến tử vong.
Năm 2018 Việt Nam ghi nhận 17.527 người mắc ung thư dạ dày; 15.065 ca tử vong vì căn bệnh này. Ung thư dạ dày là căn bệnh ung thư thường gặp trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa. Người nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, thường xuyên uống bia rượu, hút thuốc, sử dụng những thực phẩm ướp muối, chế biến sẵn, thực phẩm hun khói hay thức ăn nướng ..... có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn những người khác.
Ung thư vú
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới tại Việt Nam và trên thế giới, đây là căn bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu ở phụ nữ.Ung thư vú đang ngày càng có dấu hiệu trẻ hóa khi bệnh được phát hiện ở người độ tuổi 20, 21. Nguyên nhân gây bệnh được xác định có thể do di truyền do mẹ, chị em gái đã từng mắc bệnh; chế độ ăn nhiều dầu mỡ, chất béo. Với phụ nữ sinh con sớm, hoặc sinh con muộn, không sinh con thường có tỷ lệ mắc ung thư vú cao hơn.
Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng thường bao gồm ung thư trực tràng và ung thư kết tràng. Trong thực tế, nếu có polyp phát triển trong đường ruột là một điều bình thường, không có vấn đề gì lớn, thậm chí có polyp tăng sản, polyp bạch huyết, polyp tuyến tiến triển thành khối u…
Ung thư đại tràng là bệnh thường gặp ở nam và nữ giới. Nếu bạn có chế độ ăn nhiều chất béo, protein cao, ít chất xơ trong thời gian dài và thiếu tập thể dục, rất dễ sinh ra ung thư đại trực tràng. Đặc biệt với người hút thuốc lá sẽ là yếu tố nguy cơ gây bệnh.
Thống kê ung thư toàn cầu cho các bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới.
Tìm thông tin về số liệu thống kê ung thư thế giới cho các loại ung thư phổ biến nhất [không bao gồm ung thư da không khối u ác tính] vào năm 2020, năm mới nhất hiện có.
Ước tính có khoảng 18,1 triệu trường hợp ung thư trên khắp thế giới vào năm 2020. Trong số này, 9,3 triệu trường hợp ở nam giới và 8,8 triệu ở phụ nữ. Các bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu được liệt kê trong các bảng dưới đây.
> Nhảy vào bảng
Với gánh nặng toàn cầu ngày càng tăng này, phòng ngừa ung thư là một trong những thách thức sức khỏe cộng đồng quan trọng nhất của thế kỷ 21. Các khuyến nghị phòng chống ung thư của chúng tôi làm việc cùng nhau như một cách sống chung để ngăn ngừa ung thư thông qua việc thay đổi các mô hình chế độ ăn uống, giảm tiêu thụ rượu, tăng hoạt động thể chất, và đạt được và duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh.
Cũng như hành động của các cá nhân, để đạt được các mô hình ăn kiêng lành mạnh và hoạt động thể chất bền vững trong khóa học cuộc sống đòi hỏi hành động phối hợp và tích hợp từ tất cả các lĩnh vực của xã hội, bao gồm xã hội dân sự, khu vực tư nhân và y tế và các ngành nghề khác.
> Đọc thêm về công việc chính sách toàn cầu của chúng tôi
Tỷ lệ mắc ung thư toàn cầu: Cả hai giới
- Ung thư vú và phổi là bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới, đóng góp 12,5% và 12,2% tổng số trường hợp mới được chẩn đoán vào năm 2020.
- Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến thứ ba với 1,9 triệu trường hợp mới vào năm 2020, đóng góp 10,7% các trường hợp mới.
- Trong tất cả các bảng, số liệu cho % của tất cả các bệnh ung thư loại trừ ung thư da không khối u ác tính.
Tất cả các bệnh ung thư* | 18,094,716 | ||
1 | Nhũ hoa | 2,261,419 | 12.5 |
2 | Phổi | 2,206,771 | 12.2 |
3 | Đại trực tràng ** | 1,931,590 | 10.7 |
4 | Tuyến tiền liệt | 1,414,259 | 7.8 |
5 | Cái bụng | 1,089,103 | 6.0 |
6 | Gan | 905,677 | 5.0 |
7 | Tử cung cổ tử cung | 604,127 | 3.3 |
8 | Thực quản | 604,100 | 3.3 |
9 | Tuyến giáp | 586,202 | 3.2 |
10 | Bọng đái | 573,278 | 3.2 |
11 | Non-Hodgkin lymphoma | 544,352 | 3.0 |
12 | Tuyến tụy | 495,773 | 2.7 |
13 | Bệnh bạch cầu | 474,519 | 2.6 |
14 | Quả thận | 431,288 | 2.4 |
15 | Tử cung tử cung | 417,367 | 2.3 |
16 | Môi, khoang miệng | 377,713 | 2.1 |
17 | Khối u ác tính của da | 324,635 | 1.8 |
18 | Buồng trứng | 313,959 | 1.7 |
19 | Não, hệ thần kinh trung ương | 308,102 | 1.7 |
20 | Thanh quản | 184,615 | 1.0 |
21 | Bệnh đa u tủy | 176,404 | 1.0 |
22 | Mũi họng | 133,354 | 0.7 |
23 | Túi mật | 115,949 | 0.6 |
24 | Vòm họng | 98,412 | 0.5 |
25 | Hypopharynx | 84,254 | 0.5 |
26 | U lympho Hodgkin | 83,087 | 0.5 |
27 | Tinh hoàn | 74,458 | 0.4 |
28 | Tuyến nước bọt | 53,583 | 0.3 |
29 | Âm môn | 45,240 | 0.3 |
30 | Dương vật | 36,068 | 0.2 |
31 | Kaposi sarcoma | 34,270 | 0.2 |
32 | Mesothelioma | 30,870 | 0.2 |
33 | Âm đạo | 17,908 | 0.1 |
Tỷ lệ mắc ung thư toàn cầu ở nam giới
- Ung thư phổi là ung thư phổ biến nhất ở nam giới trên toàn thế giới, đóng góp 15,4% tổng số trường hợp mới được chẩn đoán vào năm 2020.
- Ba người đứng đầu-ung thư phổi, tuyến tiền liệt và đại trực tràng-đã đóng góp 41,9% của tất cả các bệnh ung thư [không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính].
- Các bệnh ung thư phổ biến khác đóng góp hơn 5% là dạ dày và gan.
Tất cả các bệnh ung thư* | 9,342,957 | ||
1 | Phổi | 1,435,943 | 15.4 |
2 | Tuyến tiền liệt | 1,414,259 | 15.1 |
3 | Đại trực tràng ** | 1,065,960 | 11.4 |
4 | Cái bụng | 719,523 | 7.7 |
5 | Gan | 632,320 | 6.8 |
6 | Bọng đái | 440,864 | 4.7 |
7 | Thực quản | 418,350 | 4.5 |
8 | Non-Hodgkin lymphoma | 304,151 | 3.3 |
9 | Quả thận | 271,249 | 2.9 |
10 | Bệnh bạch cầu | 269,503 | 2.9 |
11 | Môi, khoang miệng | 264,211 | 2.8 |
12 | Tuyến tụy | 262,865 | 2.8 |
13 | Khối u ác tính của da | 173,844 | 1.9 |
14 | Não, hệ thần kinh trung ương | 168,346 | 1.8 |
15 | Thanh quản | 160,265 | 1.7 |
16 | Tuyến giáp | 137,287 | 1.5 |
17 | Bọng đái | 98,613 | 1.1 |
18 | Mũi họng | 96,371 | 1.0 |
19 | Vòm họng | 79,045 | 0.8 |
20 | Tinh hoàn | 74,458 | 0.8 |
21 | Hypopharynx | 70,254 | 0.8 |
22 | U lympho Hodgkin | 48,981 | 0.5 |
23 | Túi mật | 41,062 | 0.4 |
24 | Dương vật | 36,068 | 0.4 |
25 | Tuyến nước bọt | 29,694 | 0.3 |
26 | Kaposi sarcoma | 23,413 | 0.3 |
27 | Mesothelioma | 21,560 | 0.2 |
Âm đạo
- Tỷ lệ mắc ung thư toàn cầu ở nam giới
- Ung thư phổi là ung thư phổ biến nhất ở nam giới trên toàn thế giới, đóng góp 15,4% tổng số trường hợp mới được chẩn đoán vào năm 2020.
- Ba người đứng đầu-ung thư phổi, tuyến tiền liệt và đại trực tràng-đã đóng góp 41,9% của tất cả các bệnh ung thư [không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính].
Tất cả các bệnh ung thư* | 8,751,759 | ||
1 | Nhũ hoa | 2,261,419 | 25.8 |
2 | Phổi | 865,630 | 9.9 |
3 | Phổi | 770,828 | 8.8 |
4 | Tử cung cổ tử cung | 604,127 | 6.9 |
5 | Tuyến giáp | 448,915 | 5.1 |
6 | Tử cung tử cung | 417,367 | 4.8 |
7 | Cái bụng | 369,580 | 4.2 |
8 | Buồng trứng | 313,959 | 3.6 |
9 | Gan | 273,357 | 3.1 |
10 | Non-Hodgkin lymphoma | 240,201 | 2.7 |
11 | Tuyến tụy | 232,908 | 2.7 |
12 | Bệnh bạch cầu | 205,016 | 2.3 |
13 | Thực quản | 185,750 | 2.1 |
14 | Quả thận | 160,039 | 1.8 |
15 | Khối u ác tính của da | 150,791 | 1.7 |
16 | Não, hệ thần kinh trung ương | 139,756 | 1.6 |
17 | Bọng đái | 132,414 | 1.5 |
18 | Môi, khoang miệng | 113,502 | 1.3 |
19 | Bệnh đa u tủy | 77,791 | 0.9 |
20 | Túi mật | 74,887 | 0.9 |
21 | Âm môn | 45,240 | 0.5 |
22 | Mũi họng | 36,983 | 0.4 |
23 | U lympho Hodgkin | 34,106 | 0.4 |
24 | Thanh quản | 24,350 | 0.3 |
25 | Tuyến nước bọt | 23,889 | 0.3 |
26 | Vòm họng | 19,367 | 0.2 |
27 | Âm đạo | 17,908 | 0.2 |
28 | Hypopharynx | 14,000 | 0.2 |
29 | Kaposi sarcoma | 10,857 | 0.1 |
30 | Mesothelioma | 9,310 | 0.1 |
*Không bao gồm ung thư da không phải khối u-um; Bao gồm các trường hợp ung thư khác và không xác định [không được liệt kê ở đây] ** được tính bằng cách thêm các trường hợp ung thư ruột kết và các trường hợp ung thư trực tràng
**Calculated by adding cases of colon cancer and cases of rectal cancer
Ghi chú
Dữ liệu trên trang này xuất phát từ Đài quan sát Ung thư Toàn cầu, thuộc sở hữu của Tổ chức Y tế Thế giới/Cơ quan Nghiên cứu về Ung thư Thế giới, và được sử dụng với sự cho phép. Các số liệu về tỷ lệ mắc ung thư và ASR được biên dịch bằng cách sử dụng dữ liệu có sẵn ở đây [truy cập lần cuối vào ngày 23 tháng 3 năm 2022]. Đối với các truy vấn về số liệu thống kê ung thư của chúng tôi, vui lòng gửi email cho nhóm giải thích nghiên cứu:.