Từ điển mở Wiktionary
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Thể loại con
Thể loại này gồm 2 thể loại con sau, trên tổng số 2 thể loại con.
N
Trang trong thể loại “Động từ tiếng Việt”
200 trang sau nằm trong thể loại này, trên tổng số 7.247 trang.
[Trang trước] [Trang sau]
[Trang trước] [Trang sau]
Thống kê trên từ điển tiếng Việt [*] Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [do cố giáo sư Hoàng Phê chủ biên] [1] [gọi tắt là VDic]. Trong ngữ liệu VDic, các trường thông tin của từ điển đã được đánh dấu, như trường từ đầu mục [headword], trường từ loại [POS: Parts-of-speech], … VDic có 34.588 mục từ.
Tiếng Việt chúng ta là thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, vì vậy, đơn vị cơ bản đầu tiên cần đề cập đến chính là chữ [về mặt hình thái] hay tiếng/âm tiết [về mặt ngữ âm]. Với số lượng khoảng 34.600 mục từ [trung bình so với các ngoại ngữ khác], nhưng tất cả các từ này, đều được cấu tạo bởi một hoặc vài chữ/âm tiết trong số 6.835 chữ/âm tiết [thuần Việt] khác nhau [không tính các âm tiết phiên âm các tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc, như: biu, daklak, …]. Điều này tương tự với
tiếng Hoa [cũng là một thứ tiếng đơn lập] khi 1 chữ/âm tiết của chúng ta sẽ tương đương 1 Hán tự trong tiếng Hoa, ví dụ: “học sinh” là 1 từ 2 âm tiết thì tương đương với 1 từ 学生 /xué sheng/ gồm 2 Hán tự. Khác với chữ viết trong tiếng Hán [hình thành bởi lục thư: tượng hình, chỉ sự, hội ý, hình thanh, chuyển chú và giả tá], chữ Quốc ngữ hiện nay của
chúng ta là chữ ghi âm [âm vị] bằng các chữ cái Latin kết hợp thêm một số dấu phụ [diacritics]. Một âm vị trong tiếng Việt được ghi bằng một hoặc nhiều chữ cái. Ví dụ: âm vị /ƞ/ được ghi bằng 3 chữ cái: “ngh” [khi đứng trước các nguyên âm hẹp, dòng trước như: /i, e, ê/]. Các kết quả
thống kê dưới đây chỉ thống kê trên bề mặt chữ cái/con chữ, chứ chưa đi sâu vào từng âm vị. Một chữ Quốc ngữ có một hay nhiều chữ cái, tối đa là 7 chữ cái [chỉ có 1 trường hợp, đó là chữ “nghiêng”]. Phổ biến nhất là những chữ có 3 hay 4 chữ cái. Trung bình [kỳ vọng] là 3,5 chữ cái. Chữ Quốc ngữ Tỉ lệ % Có 1 chữ cái 0,7 Có 2 chữ cái 11,6 Có 3 chữ cái 40,8 Có 4 chữ cái 33 Có 5 chữ cái 11,7 Có 6 chữ cái 2,2 Có 7 chữ cái rất nhỏ Bảng 1. Thống kê chữ theo chiều dài. Hình 1. Thống kê chữ theo chiều dài. Một âm tiết tiếng Việt sẽ mang 1 trong 6 thanh: ngang, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng với các tỉ lệ như bên dưới. Theo đó, âm điệu bằng [ngang, huyền] chiếm tỉ lệ 36,8% so với âm điệu trắc [ngã, hỏi, sắc, nặng] chiếm 63,2%. Còn âm vực
cao [ngang, ngã, sắc] thì tương đương [chiếm 52,9%] với âm vực thấp [huyền, hỏi, nặng: chiếm 47,1%]. Stt Thanh điệu Tỉ lệ % 1 Ngang 20,8 2 Huyền 16 3 Ngã 7 4 Hỏi 11,8 5 Sắc 25,1 6 Nặng 19,3 Bảng 2. Thống kê âm tiết theo thanh điệu. Hình 2. Thống kê âm tiết theo thanh điệu.
Tùy vào sự hiện diện/vắng mặt và loại của âm cuối, mà một âm tiết tiếng Việt sẽ thuộc 1 trong 4 loại sau: âm tiết mở, khép, nửa mở và nửa khép. Dưới đây là tỉ lệ của 4 loại âm tiết đó trong từ điển VDic. Theo đó, âm tiết nửa khép [những âm tiết có âm vị cuối là những phụ âm mũi, như: /m,n, ƞ / trong “làm tin nhanh”]
chiếm tỉ lệ cao gấp đôi so với các loại âm tiết còn lại [trung bình mỗi loại khoảng 20%]. Stt Loại âm tiết Tỉ lệ % Chiều dài 1 Mở 20,15 2,81 2 Khép 18,65 3,64 3 Nửa mở 20,98 3,27 4 Nửa khép 40,22 3,95 Bảng 3. Thống kê các loại âm tiết. Chiều dài trung bình của âm tiết mở là ngắn nhất [2,81 chữ cái] và âm tiết nửa khép là dài nhất [3,95 chữ cái]. Hình 3. Thống kê âm tiết theo loại. Tỉ lệ
thanh điệu của từng loại âm tiết có sự phân bố khác nhau. Với âm tiết khép, chỉ có 2 thanh sắc và nặng, còn 3 loại âm tiết còn lại có đầy đủ 6 thanh, trong đó thanh ngang chiếm tỉ lệ cao nhất [khoảng 25%], còn thanh ngã có tỉ lệ thấp nhất [khoảng 9%]. Stt Âm tiết Mở Khép N.Mở N.Khép 1 Ngang 25 0 23 26 2 Huyền 18 0 18 21 3 Ngã 10 0 9 8 4 Hỏi 15 0 16 13 5 Sắc 17 55 21 18 6 Nặng 15 45 13 14 Bảng 4. Thống kê tỉ lệ % từng thanh điệu của mỗi loại âm tiết. Hình 4. Thống kê thanh điệu
Sự phân bố 29 chữ cái trong 6.835 chữ Quốc ngữ khác nhau trong từ điển cũng khác nhau: đa số bắt đầu là con chữ phụ âm [chiếm 95,8%], trong đó phụ âm ‘T’ và ‘N’ chiếm tỉ lệ cao nhất [13,7% và 12,2%]. Điều này có thể giải thích là có tới 3 âm vị mà con chữ bắt đầu bằng phụ âm ‘t’ [t, tr và th] và phụ âm ‘n’ [n, ng, ngh, nh]. Stt Chữ cái Slg Stt Chữ cái Slg Stt Chữ cái Slg Stt Chữ cái Slg 1 A 34 9 Ê 15 17 O 47 25 U 43 2 Ă 10 10 G 326 18 Ô 24 26 Ư 23 3 Â 20 11 H 367 19 Ơ 14 27 V 260 4 B 343 12 I 19 20 P 191 28 X 278 5 C 592 13 K 339 21 Q 131 29 Y 15 6 D 294 14 L 454 22 R 284 7 Đ 328 15 M 315 23 S 279 8 E 21 16 N 832 24 T 937 Bảng 5. Thống kê chữ theo chữ cái bắt đầu. Hình 5. Thống kê chữ theo chữ cái bắt đầu Nếu xét trong toàn bộ 6.835 chữ Quốc ngữ khác nhau trong từ điển [không quan tâm đến vị trí con chữ], thì số lượng con chữ nguyên âm [chiếm 41,25%] cũng xấp xỉ hai phần ba số lượng con chữ phụ âm [chiếm 58,75%]. Nguyên âm phổ biến nhất là ‘a’ [6,46%], nguyên âm xuất hiện ít nhất là ‘y’ [chiếm 1,62%]. Phụ âm phổ biến nhất là ‘n’ [chiếm 12,41%] và thấp
nhất là ‘q’ [chiếm 0,55%]. Điều này có thể giải thích là trong mọi âm tiết tiếng Việt, nhất thiết phải có tối thiểu 1 nguyên âm [âm chính]. Ngoài ra, bình thường trong mỗi âm tiết hay có phụ âm đầu và âm cuối, nên khiến tỉ lệ phụ âm cao hơn nguyên âm. Nguyên âm a, i, o, u có thể là âm chính hoặc âm cuối nên xuất hiện nhiều hơn. Tương tự, phụ âm n và h có mặt trong nhiều âm vị phụ âm đầu [n-, nh-, ng-, ngh-] và âm cuối
[-n, -ng, -nh] nên tần số xuất hiện cao. Stt Chữ cái Slg Stt Chữ cái Slg Stt Chữ cái Slg Stt Chữ cái Slg 1 A 1532 9 Ê 728 17 O 1119 25 U 1266 2 Ă 398 10 G 1479 18 Ô 689 26 Ư 517 3 Â 573 11 H 2220 19 Ơ 581 27 V 260 4 B 343 12 I 1485 20 P 475 28 X 279 5 C 1089 13 K 339 21 Q 131 29 Y 384 6 D 295 14 L 454 22 R 535 7 Đ 328 15 M 989 23 S 279 8 E 504 16 N 2942 24 T 1486 Bảng 6. Thống kê phân bố chữ cái trong toàn bộ chữ Quốc ngữ. Hình 6. Thống kê phân bố chữ cái trong toàn
bộ chữ Quốc ngữ. So sánh với bảng 5, ta thấy có 9 trường hợp số liệu không thay đổi [in nghiêng, màu xanh], đó là các chữ cái phụ âm b, d, đ, k, l, q, s, v và x. Điều này có nghĩa là 9 phụ âm này chỉ đứng ở vị trí đầu âm tiết tiếng Việt mà thôi. Trong một chữ Quốc ngữ thì khả
năng một chữ cái kết hợp với một chữ cái khác cũng khác nhau [không tính đến thanh điệu]. Qua bảng thống kê [2.646 chữ Quốc ngữ không dấu] bên dưới, ta thấy khả năng kết hợp lớn nhất chính là các cặp chữ cái để ghi cùng một âm vị. Ví dụ: nh, ng, tr, th, ch, kh; các cặp nguyên âm đôi: iê, ươ, ưa, … Cột g và r chỉ có 1 giá trị khác không, có nghĩa là g và
r chỉ đứng sau 1 chữ cái [trường hợp ng và tr]. Chữ cái i và u dễ kết hợp nhất [tới 20 khả năng]. Chữ cái p và q chỉ có khả năng kết hợp với 1 chữ cái phía sau [ph và qu]. Dòng tương ứng với chữ cái y chỉ có 2 ô khác không, đó là a [1] và ê
[28]. Điều này có nghĩa là sau y thì 97% khả năng là ê. Chữ cái r có độ hỗn loạn thông tin [entropy] cao nhất [3,3745 bit]. Entropy trung bình của một chữ cái là 2,6 bit. Hình 7. Thống kê khả năng kết hợp các chữ cái. Các từ tiếng Việt có
thể gồm 1 hoặc nhiều âm tiết:
trung bình
của từng loại âm tiết.
Stt | Từ | Số lượng | Tỉ lệ % |
1 | 1 âm tiết | 5.316 | 15,4 |
2 | 2 âm tiết | 24.156 | 69,8 |
3 | 3 âm tiết | 2.013 | 5,8 |
4 | 4 âm tiết | 1.849 | 5,3 |
5 | Khác | 1.254 | 3,6 |
Bảng 7. Thống kê từ theo chiều dài [số lượng âm tiết trong 1 từ].
Trong đó, số lượng từ 2 âm tiết chiếm đa số [gần 70%]. Chiều dài trung bình [kỳ vọng] của từ tiếng Việt là: 2,12 âm tiết.
Hình 8. Thống kê từ theo chiều dài.
Trong VDic, gồm các từ loại sau:
Stt | Từ loại | Số lượng | Số Âm tiết | Số mẫu tự |
1 | Danh từ | 16.302 | 2,03 | 7,95 |
2 | Động từ | 10.851 | 1,83 | 7,10 |
3 | Tính từ | 7.761 | 1,91 | 7,43 |
4 | loại khác | 3.386 |
Bảng 8. Thống kê từ theo từ loại.
Hình 9. Thống kê từ theo từ loại.
Trong số khoảng 34.600 mục từ trong từ điển VDic, có khoảng 3.000 mục từ có nhiều hơn 1 từ loại [tính trung bình mỗi từ tiếng Việt có khoảng 1,1 từ loại] và độ dài trung bình của các từ đa từ loại là 1,4 âm tiết. Số lượng danh từ vẫn nhiều hơn và ngày càng nhiều hơn vì đây là tập mở [được bổ sung các tên gọi của các sự vật, hiện tượng mới trong cuộc sống]. Chính vì chức năng định danh đó, nên chiều dài trung bình [tính theo số lượng âm tiết hay số mẫu tự] của danh từ cao cũng hơn của động từ và tính từ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Viện Ngôn ngữ học [Hoàng Phê chủ biên], “Từ điển tiếng Việt”, NXB Đà Nẳng, 1980
—————————————————————
[*] Nội dung bài viết này được trích từ công trình: Đinh Điền, Đỗ Đức Hào, “Chữ Quốc ngữ hiện nay qua các con số thống kê”, hội thảo Chữ Quốc ngữ, 10/2015, Phú Yên.
Nếu bạn là một người yêu thích trò chơi, bạn biết rằng việc xây dựng ngân hàng từ của bạn là vô cùng quan trọng. Có những từ cụ thể trong tầm tay của bạn làm cho cơ hội chiến thắng của bạn cao hơn theo cấp số nhân. Hôm nay chúng tôi đang khám phá 5 từ chữ kết thúc trong quảng cáo một cách chi tiết dưới đây.
- 5 chữ cái kết thúc trong quảng cáo
- 5 chữ cái kết thúc trong AD là gì?
- Danh sách 5 từ chữ kết thúc trong quảng cáo
- 5 chữ cái kết thúc trong quảng cáo với ý nghĩa
- 5 chữ cái kết thúc trong AD | Hình ảnh
5 chữ cái kết thúc trong AD là gì?
Danh sách 5 từ chữ kết thúc trong quảng cáo
Danh sách 5 từ chữ kết thúc trong quảng cáo
- 5 chữ cái kết thúc trong quảng cáo với ý nghĩa
- 5 chữ cái kết thúc trong AD | Hình ảnh
- Đây là những từ có năm chữ cái với 2 chữ cái cuối cùng là AD. Đây là những từ tiếng Anh với ý nghĩa riêng biệt. Chúng có thể là những từ cũ không nhất thiết phải được sử dụng thông thường ngày nay. Phát âm có thể khác nhau tùy thuộc vào các chữ cái trước chúng hoặc một phần của thế giới mà chúng có nguồn gốc.
- Abjad
- Accad
- Adrad
- Phía trước
- Akkad
- Edead
- Châu Á
- AUDAD
- Bedad
- Begad
- Bị điên
- Bị làm chết
- Bánh mì
- Rộng lớn
- Choad
- Cycad
- Decad
- Disad
- Dorad
- Kinh sợ
- Dryad
- Eliad
- Eupad
- Farad
- Glead
- ĐIÊN LÊN
- Tuyến sinh dục
- Hexad
- Hodad
- Iliad
- Jehad
- Thánh chiến
- Nhào
- Menad
- Mobad
- Đơn nguyên
- Murad
- NAIAD
- Nicad
- Nomad
- Không theo dõi
- Norad
- Octad
- Sơn tinh
- Papad
- Biện hộ
- Quoad
- Rau xà lách
- SEPAD
- Shoad
- Snead
- Sprad
- Đội hình
- Đều đặn
- Strad
- Thaad
- Bước đi
- Bộ ba
- Troad
- Ulnad
- Ustad
5 chữ cái kết thúc trong quảng cáo với ý nghĩa
Yclad
Ydrad – afraid
Zabad – in the lead or further forward
Tất nhiên, biết những từ mà không biết ý nghĩa thường cảm thấy như một nhiệm vụ vô dụng. Vì vậy, chúng tôi đã thêm một số định nghĩa ngắn cho lợi ích của bạn. – to declare or tell
Adrad - sợ – a type of wild mountain sheep
Phía trước - dẫn đầu hoặc tiến xa hơn – an expression of surprise or emphasis
Aread - để tuyên bố hoặc nói với – also an expression of shock or surprise
Audad - Một loại cừu núi hoang dã – to make frantic or insane
Bedad - một biểu hiện của sự ngạc nhiên hoặc nhấn mạnh – staple food made out of flour
Begad - cũng là một biểu hiện của sự sốc hoặc bất ngờ – wide
Bemad - để điên cuồng hoặc điên rồ – a palm-like plant during the Triassic and Jurassic
Bánh mì - thức ăn chủ yếu làm từ bột mì – a variant form of a decade, referring to the number 10
Bao la – a type of catfish
Cycad-Một loại cây giống cọ trong Triassic và Jurassic – fear
Decad - Một dạng biến thể của một thập kỷ, đề cập đến số 10 – a type of butterfly or a nymph from Greek folklore
Dorad - một loại cá da trơn – old version of Oeillade
Dread - sợ hãi – an antiseptic powder
Dryad - một loại bướm hoặc một nữ thần từ văn hóa dân gian Hy Lạp – a unit of electrical capacity
Eliad - phiên bản cũ của Oeillade – Reproductive cells
Eupad - Một loại bột sát trùng – a group of six
Farad - Một đơn vị công suất điện – a person who pretends to be a surfer
Tuyến sinh dục - tế bào sinh sản – epic Greek poem
Hexad - một nhóm sáu – a variation of Jihad
Hodad - một người giả vờ là người lướt sóng – a holy war
Iliad - Bài thơ Hy Lạp Epic – to work the dough with your hands
Jehad - một biến thể của thánh chiến – a variation of maenad meaning menace
Thánh chiến - một cuộc chiến thánh – the number one or a single unit
Nhào - để làm việc với bột bằng tay của bạn – a type of aquatic plant or water nymph
Menad - Một biến thể của Maenad có nghĩa là mối đe dọa – a battery or power cell
Monad - Số một hoặc một đơn vị – traveler or wanderer
NAIAD - một loại cây thủy sinh hoặc nữ thần nước – a group of eight
NICAD - pin hoặc tế bào điện – a mountain nymph
Nomad - Du khách hoặc Người lang thang – to make an appeal
Octad - một nhóm tám – a word meaning “as far as”
Oread - một nữ thần núi – a dish made from raw or cooked vegetables.
Nài nỉ - để thực hiện kháng cáo – to presume or suppose
Quoad - một từ có nghĩa là "xa như"– to prune or cut
Salad - Một món ăn làm từ rau sống hoặc nấu chín. – obsolete past participle of spread
Sepad - để cho rằng hoặc giả sử – small group or crew
Snead - để cắt tỉa hoặc cắt – place of function occupied by so
Sprad - Quá khứ đã quá khứ của Phân chia lây lan – a violin that was made by Antonio Stradivari
Đội hình - nhóm nhỏ hoặc phi hành đoàn – to walk or step in a particular way
STEAD - Nơi chức năng bị chiếm đóng bởi SO – a group of three
Strad - Một cây vĩ cầm được sản xuất bởi Antonio Stradivari – an ancient region in Asia Minor
Bước đi - đi bộ hoặc bước theo một cách cụ thể – towards or in the direction of the ulna
Bộ ba - một nhóm ba – archaic past participle of the word clothe
Troad - một khu vực cổ đại ở Tiểu Á – Middle English word- the past participle of dread
Ulnad - Hướng tới hoặc theo hướng của Ulna