Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Act of Contrition" | |||
3 tháng 3 năm 1989 | |||
| |||
1988 | |||
Pop rock | |||
5:19 | |||
| |||
| |||
| |||
| |||
"Like a Prayer" trên YouTube |
"Like a Prayer" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của cô cùng tên [1989]. Nó được phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 1989 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Sire Records và Warner Bros. Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Madonna với Patrick Leonard, trong đó thể hiện tư tưởng nghệ thuật và cá nhân mới trong quá trình sáng tác của cô, đồng thời bày tỏ mong muốn tiếp cận những đối tượng nghe nhạc trưởng thành hơn so với những tác phẩm dance-pop trước đây của nữ ca sĩ. "Like a Prayer" là một bản pop rock kết hợp với những yếu tố của nhạc phúc âm mang nội dung đề cập đến một cô gái trẻ luôn tràn đầy niềm tin về Đức Chúa Trời, người luôn được cô nhìn nhận như hình mẫu nam lý tưởng duy nhất trong đời. Ngoài ra, nó còn bao gồm một dàn hợp xướng tham gia góp giọng nền, giúp làm nổi bật giá trị tinh thần của bài hát, và tiếng guitar rock mang tính chất ưu tối và huyền bí. Theo tiết lộ của Madonna, "Like a Prayer" được lấy cảm hứng từ Công giáo, và có nhiều ý nghĩa ám chỉ kép về tình dục lẫn tôn giáo.
Sau khi phát hành, nó nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu đơn giản nhưng bắt tai của nó cũng như sự thay đổi trong âm nhạc của nữ ca sĩ. Ngoài ra, bài hát còn lọt vào danh sách những tác phẩm xuất sắc nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 306 trong danh sách 500 Bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại của Rolling Stone. "Like a Prayer" cũng gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 2 ở tất cả những quốc gia còn lại, bao gồm những thị trường lớn như Áo, Pháp, Đức và Hà Lan. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ bảy của Madonna tại đây. Tính đến nay, "Like a Prayer" đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "Like a Prayer" được đạo diễn bởi Mary Lambert, trong đó Madonna được mời làm nhân chứng cho một vụ ám sát bởi nhóm Người da trắng thượng đẳng, trong đó một người đàn ông da màu bị cáo buộc giết người. Nó đã vấp phải những chỉ trích kịch liệt từ Tòa Thánh Vatican cũng như nhiều tổ chức tôn giáo và nhóm người xem bởi một số hình ảnh như cây thánh giá bị đốt cháy và ẩn dụ về việc yêu đương với một vị thánh da màu. Họ cũng quyết định tẩy chay những sản phẩm nước giải khát của hãng Pepsi, công ty đã sử dụng bài hát trong quảng cáo hợp tác giữa họ và Madonna. Ngay sau đó, Pepsi phải quyết định hủy bỏ hợp đồng tài trợ với nữ ca sĩ, và chấp nhận đền bù giá trị hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1989 cho Video của năm và Bình chọn của người xem, và chiến thắng một giải sau. Kể từ khi phát hành, "Like a Prayer" đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của Madonna, trong đó giới chuyên môn bắt đầu nhìn nhận cô như là một nghệ sĩ chứ không đơn thuần là một ngôi sao nhạc pop.
Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Thành phần thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]
Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Like a Prayer, Sire Records.[6]
|
|
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
- Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1989 [Mỹ]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Like a Prayer [US 7-inch Single liner notes]. Madonna. Sire Records. 1989. PROMO 348.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Like a Prayer [Japanese 3-inch Single liner notes]. Madonna. Sire Records. 1989. 10SW-21.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Like a Prayer [US 12-inch Single liner notes]. Madonna. Sire Records. 1989. 124790.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Like a Prayer [UK 12-inch Single liner notes]. Madonna. Sire Records. 1989. 5441.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Remixed Prayers -mini album- [Japanese CD Single liner notes]. Madonna. Sire Records. 1989. 09P3-6147.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Like a Prayer [LP, Vinyl, CD]. Madonna. Sire Records. WEA Records Pvt. Ltd. 1989. 9 25844-1.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ "Australian-charts.com – Madonna – Like a Prayer". ARIA Top 50 Singles. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Austriancharts.at – Madonna – Like a Prayer" [bằng tiếng Đức]. Ö3 Austria Top 40. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Ultratop.be – Madonna – Like a Prayer" [bằng tiếng Hà Lan]. Ultratop 50. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ “RPM 100 Singles”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “RPM 20 Dance Singles”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 3 Denmark” [PDF]. Music & Media. 1 Tháng 4 năm 1989. Truy cập ngày 26 Tháng 3 năm 2018.
- ^ “Hits of the World: European Hot 100 Singles”. Billboard. 98 [10]: 57. 28 Tháng 3 năm 1989. ISSN 0006-2510.
- ^ Nyman 2005, tr. 90
- ^ "Lescharts.com – Madonna – Like a Prayer" [bằng tiếng Pháp]. Les classement single. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ “Madonna - Like a Prayer” [bằng tiếng Đức]. GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Like a Prayer". Irish Singles Chart. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ Bản mẫu:Chú thích webb
- ^ “ライク・ア・ヴァージ Japanese Singles Chart” [bằng tiếng Nhật]. Oricon. 11 Tháng 2 năm 1985. Bản gốc lưu trữ ngày 21 Tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 Tháng 1 năm 2010.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" [bằng tiếng Hà Lan]. Dutch Top 40. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Like a Prayer" [bằng tiếng Hà Lan]. Single Top 100. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Charts.nz – Madonna – Like a Prayer". Top 40 Singles. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Like a Prayer". VG-lista. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ “Top 30 Poland”. LP3. 29 Tháng 4 năm 1989. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 1 Tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 Tháng 4 năm 2018.
- ^ “Top 3 Portugal” [PDF]. Music & Media. 15 Tháng 4 năm 1989. Truy cập ngày 1 Tháng 4 năm 2018.
- ^ a b Salaverri 2005, tr. 344
- ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Like a Prayer". Singles Top 100. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Swisscharts.com – Madonna – Like a Prayer". Swiss Singles Chart. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Madonna: Artist Chart History". Official Charts Company. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Madonna Chart History [Hot 100]". Billboard. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Madonna Chart History [Adult Contemporary]". Billboard. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Madonna Chart History [Dance Club Songs]". Billboard. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ "Madonna Chart History [Hot R&B/Hip-Hop Songs]". Billboard. Truy cập 9 Tháng 5 năm 2016.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1989”. ARIA. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Alle Rechte Jahreshitparade 1989” [bằng tiếng Hà Lan]. Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 27 Tháng 6 năm 2011.
- ^ “Jaaroverzichten 1989” [bằng tiếng Hà Lan]. Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 100 Singles of 1989”. RPM. RPM Library Archives. ngày 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 19 Tháng 1 năm 2011.
- ^ “Top 25 Dance Singles of 1989”. RPM. ngày 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1989” [PDF]. Music & Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “TOP – 1989” [bằng tiếng Pháp]. Top-france.fr. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts 1989” [bằng tiếng Đức]. GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “I singoli più venduti del 1989” [bằng tiếng Ý]. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b “De Single Top 100 1989 Over” [PDF] [bằng tiếng Hà Lan]. Radio 538. MegaCharts. Truy cập ngày 26 Tháng 6 năm 2011.
- ^ “Jaaroverzichten - Single 1989” [bằng tiếng Hà Lan]. GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top Selling Singles of 1989”. RIANZ. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Topp 20 Single Vår 1989” [bằng tiếng Na Uy]. VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 Tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Topp 20 Single Vinter 1989” [bằng tiếng Na Uy]. VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 Tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Swiss Year-end Charts 1989”. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Year-End Charts '89 – Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 16. 3 Tháng 3 năm 1990.
- ^ a b c “Year end Singles of 1989” [PDF]. Billboard. 23 Tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 21 Tháng 8 năm 2011.
- ^ “Austriancharts.at – Bestenlisten – 80-er single” [bằng tiếng Đức]. Hung Medien.
- ^ “Billboard's Top Songs of the '80s: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ Ryan, Gavin [2011]. Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
- ^ “France single certifications – Madonna – Like a Prayer” [bằng tiếng Pháp]. InfoDisc. Chọn Madonna và nhấn OK
- ^ “Les Singles en Argent:” [bằng tiếng Pháp]. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 27 Tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 Tháng 5 năm 2013.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank [Madonna; 'Like a Prayer']” [bằng tiếng Đức]. Bundesverband Musikindustrie.
- ^ “Japan single certifications – Madonna – Like a Prayer” [bằng tiếng Nhật]. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản.
- ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Charts. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
- ^ “New Zealand single certifications – Madonna – Like a Prayer”. Recorded Music NZ.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” [PDF] [bằng tiếng Thụy Điển]. IFPI Sweden. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 21 Tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards [Madonna; 'Like a Prayer']”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
- ^ “Britain single certifications – Madonna – Like a Prayer” [bằng tiếng Anh]. British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Gold trong nhóm lệnh Certification. Nhập Like a Prayer vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
- ^ Myers, Justin [24 Tháng 4 năm 2019]. “Madonna's lead singles ranked”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 Tháng 4 năm 2019.
- ^ “American single certifications – Madonna – Like a Prayer” [bằng tiếng Anh]. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]
- Bignell, James [2007]. Postmodern Media Culture. Aakar Books. ISBN 81-89833-16-2.
- Bego, Mark [2000]. Madonna: Blonde Ambition. Cooper Square Press. ISBN 0-8154-1051-4.
- Bronson, Fred [2003]. The Billboard Book of Number 1 Hits. Billboard books. ISBN 0-8230-7677-6.
- Campbell, Michael [2008]. Popular Music in America: And the Beat Goes On. Cengage Learning. ISBN 0-495-50530-7.
- Creswell, Toby [2006]. 1001 Songs: The Great Songs of All Time and the Artists, Stories and Secrets Behind Them. Thunder's Mouth Press. ISBN 1-56025-915-9.
- Cross, Mary [2007]. Madonna: A Biography. Greenwood Publishing Group. ISBN 0-313-33811-6.
- Dean, Maury [2003]. Rock 'n' Roll Gold Rush: A Singles Un-Cyclopedia. Algora Publishing. ISBN 0-87586-207-1.
- Dirks, Nicholas B.; Eley, Geoff; Ortner, Sherry B. [1994]. Culture/power/history: a reader in contemporary social theory. Princeton University Press. ISBN 0-691-02102-3.
- Dunn, Leslie C.; Jones, Nancy A. [1996]. Embodied Voices: Representing Female Vocality in Western Culture. Cambridge University Press. ISBN 0-521-58583-X.
- Epstein, Heidi [2004]. Melting the Venusberg: A Feminist Theology of Music. Continuum International Publishing Group. ISBN 0-8264-1648-9.
- Fouz-Hernández, Santiago; Jarman-Ivens, Freya [2004]. Madonna's Drowned Worlds. Ashgate Publishing, Ltd. ISBN 0-7546-3372-1.
- Grant, Robert McQueen; Neupert, Kent E. [2003]. Cases in contemporary strategy analysis. Wiley-Blackwell. ISBN 1-4051-1180-1.
- Guilbert, Georges-Claude [2002]. Madonna as Postmodern Myth: How One Star's Self-Construction Rewrites Sex, Gender, Hollywood and the American Dream. McFarland. ISBN 0-7864-1408-1.
- Kent, David [1993]. Australian Chart Book 1970–1992. Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6.
- Marcus, Judith [1999]. Surviving the Twentieth Century. Transaction Publishers. ISBN 1-56000-352-9.
- Metz, Allen; Benson, Carol [1999]. The Madonna Companion: Two Decades of Commentary. Music Sales Group. ISBN 0-8256-7194-9.
- O'Brien, Lucy [2007]. Madonna: Like an Icon. Bantam Press. ISBN 0-593-05547-0.
- Rooksby, Rikky [2004]. The Complete Guide to the Music of Madonna. Omnibus Press. ISBN 0-7119-9883-3.
- Rosen, Craig [1996]. The Billboard Book of Number One Albums: The Inside Story Behind Pop Music's Blockbuster Records. Billboard books. ISBN 978-0-8230-7586-7.
- Shewey, Don; Ganz, Caryn [1997]. Madonna, the Rolling Stone Files: The Ultimate Compendium of Interviews, Articles, Facts, and Opinions from the Files of Rolling Stone. Hyperion Books. ISBN 978-0-7868-8154-3.
- Taraborrelli, Randy J. [2002]. Madonna: An Intimate Biography. Simon and Schuster. ISBN 978-1-4165-8346-2.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Lời bài hát tại MetroLyrics
- Cinquemani, Sal [ngày 3 tháng 3 năm 2014]. “Through the Years: Madonna's "Like a Prayer" at 25”. Slant. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
- Leland, John [Tháng 6 năm 1989]. “Singles: "Like a Prayer"”. Spin. 5 [3]: 106. ISSN 0886-3032. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
Rlang - 1.0.6 — 1.0.6
Chức năng cho các loại cơ sở và các tính năng lõi r và 'tidyverse'
CLI - 3.4.1 — 3.4.1
2 tháng trước bởi Gábor Csárdi by Gábor Csárdi
Trợ giúp phát triển giao diện dòng lệnh
WithR - 2.5.0 — 2.5.0
9 tháng trước bởi Lionel Henry by Lionel Henry
Chạy mã 'với' trạng thái toàn cầu được sửa đổi tạm thời
RGEO-0,5-9 — 0.5-9
Một năm trước bởi Roger Bivand by Roger Bivand
Giao diện với động cơ hình học - Nguồn mở ['GeoS']
Knitr - 1.41 — 1.41
20 ngày trước bởi yihui xie by Yihui Xie
Gói đa năng để tạo báo cáo động trong r
Curl - 4.3.3 — 4.3.3
2 tháng trước bởi Jeroen Ooms by Jeroen Ooms
Một khách hàng web hiện đại và linh hoạt cho r
Xfun - 0,35 — 0.35
22 ngày trước bởi yihui xie by Yihui Xie
Hỗ trợ các chức năng cho các gói được duy trì bởi 'Yihui Xie'
OpenSSL - 2.0.5 — 2.0.5
2 ngày trước bởi Jeroen Ooms by Jeroen Ooms
Bộ công cụ để mã hóa, chữ ký và chứng chỉ dựa trên OpenSSL
PS - 1.7.2 — 1.7.2
Một tháng trước bởi Gábor Csárdi by Gábor Csárdi
Danh sách, truy vấn, thao tác các quy trình hệ thống
FS - 1.5.2 — 1.5.2
một năm trước bởi gábor csárdi by Gábor Csárdi
Các hoạt động hệ thống tệp đa nền tảng dựa trên 'libuv'
BSLIB - 0.4.1 — 0.4.1
Một tháng trước bởi Carson Sievert by Carson Sievert
Tùy chỉnh 'Bootstrap' 'Sass' chủ đề cho 'Shiny' và 'Rmarkdown'
Sở thú-1,8-11 — 1.8-11
3 tháng trước bởi Achim Zeileis by Achim Zeileis
Cơ sở hạ tầng S3 cho chuỗi thời gian thường xuyên và bất thường [quan sát theo thứ tự của Z]
R6 - 2.5.1 — 2.5.1
Một năm trước bởi Winston Chang by Winston Chang
Các lớp được đóng gói với ngữ nghĩa tham khảo
Generics - 0,1.3 — 0.1.3
5 tháng trước bởi Hadley Wickham by Hadley Wickham
Chuẩn gen S3 phổ biến không được cung cấp bởi các phương pháp cơ sở R liên quan đến phù hợp mô hình
Isoband - 0.2.6 — 0.2.6
2 tháng trước bởi Claus O. Wilke by Claus O. Wilke
Tạo ra các chủng phân lập và isobands từ các lưới độ cao khoảng cách thường xuyên
chổi - 1.0.1 — 1.0.1
3 tháng trước bởi Simon Couch by Simon Couch
Chuyển đổi các đối tượng thống kê thành Tibble gọn gàng
Yaml - 2.3.6 — 2.3.6
2 tháng trước bởi Shawn Garbett by Shawn Garbett
Các phương thức để chuyển đổi dữ liệu r thành yaml và quay lại
Đánh giá - 0,18 — 0.18
một tháng trước bởi yihui xie by Yihui Xie
Các công cụ phân tích cú pháp và đánh giá cung cấp nhiều chi tiết hơn so với mặc định
bit - 4.0.5 — 4.0.5
23 ngày trước bởi Jens Oehlschlägel by Jens Oehlschlägel
Các lớp và phương pháp cho các lựa chọn boolean tiết kiệm bộ nhớ nhanh
SYS - 3.4.1 — 3.4.1
2 tháng trước bởi Jeroen Ooms by Jeroen Ooms
Một khách hàng web hiện đại và linh hoạt cho r
Xfun - 0,35 — 0.42
22 ngày trước bởi yihui xie by Yihui Xie
Hỗ trợ các chức năng cho các gói được duy trì bởi 'Yihui Xie'
OpenSSL - 2.0.5 — 1.1-31
2 ngày trước bởi Jeroen Ooms by Ben Bolker
Bộ công cụ để mã hóa, chữ ký và chứng chỉ dựa trên OpenSSL
PS - 1.7.2 — 0.9
Một tháng trước bởi Gábor Csárdi by Yihui Xie
Danh sách, truy vấn, thao tác các quy trình hệ thống
FS - 1.5.2 — 0.3.3
một năm trước bởi gábor csárdi by Hadley Wickham
Các hoạt động hệ thống tệp đa nền tảng dựa trên 'libuv'
BSLIB - 0.4.1 — 3.1-1
Một tháng trước bởi Carson Sievert by John Fox
Tùy chỉnh 'Bootstrap' 'Sass' chủ đề cho 'Shiny' và 'Rmarkdown'
Sở thú-1,8-11 — 1.8.8
3 tháng trước bởi Achim Zeileis by Hadley Wickham
Cơ sở hạ tầng S3 cho chuỗi thời gian thường xuyên và bất thường [quan sát theo thứ tự của Z]
R6 - 2.5.1
Một năm trước bởi Winston Chang
Một năm trước bởi Winston Chang
Các lớp được đóng gói với ngữ nghĩa tham khảo
Generics - 0,1.3
5 tháng trước bởi Hadley Wickham
Chuẩn gen S3 phổ biến không được cung cấp bởi các phương pháp cơ sở R liên quan đến phù hợp mô hình
Isoband - 0.2.6
2 tháng trước bởi Claus O. Wilke
Tạo ra các chủng phân lập và isobands từ các lưới độ cao khoảng cách thường xuyên
chổi - 1.0.1
3 tháng trước bởi Simon Couch
Chuyển đổi các đối tượng thống kê thành Tibble gọn gàng
Yaml - 2.3.6
2 tháng trước bởi Shawn Garbett
2 tháng trước bởi Shawn Garbett