Bài tập đấu giá cổ phiếu có lời giải năm 2024
Uploaded byXuân Lộc Show
0% found this document useful (0 votes) 419 views 149 pages Copyright© © All Rights Reserved Available FormatsDOCX, PDF, TXT or read online from Scribd Share this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?Download as docx, pdf, or txt 0% found this document useful (0 votes) 419 views149 pages Bài tập và câu hỏi trắc nghiệm TTCK Uploaded byXuân Lộc Download as docx, pdf, or txt Jump to Page You are on page 1of 149 Search inside document Reward Your CuriosityEverything you want to read. Anytime. Anywhere. Any device. No Commitment. Cancel anytime. “Định giá chứng khoán” hay “định giá trái phiếu & cổ phiếu” không phải là 1 trong 3 chủ đề chủ chốt trong đề thi CPA Môn Tài chính. Ad mới thấy xuất hiện năm 2017. Tuy nhiên, là chủ đề khó với nhiều bạn. Và vì 3 dạng bài chủ chốt đã xuất hiện quá nhiều rồi. Nên rất có thể năm nay đề thi sẽ đổi gió. Chính vì vậy nên Ad quyết định bổ sung bài viết về chủ đề này. XEM VIDEO 1 Đầu tiên, chúng ta cần làm rõ: Chứng khoán là gì? Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Vậy, tại sao chúng ta cần học định giá chứng khoán trong môn tài chính? Ah lý do thì có 2 khía cạnh:
Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên, trong phạm vi đề thi CPA môn Tài chính thì chúng ta chỉ nghiên cứu 2 loại là: Trái phiếu và Cổ phiếu. Như Ad đã chia sẻ trong bài Nguồn vốn của doanh nghiệp: Sự khác biệt cơ bản giữa 2 loại chứng khoán này là:
Bây giờ chúng ta hãy lần lượt đi tìm hiểu cách định giá trái phiếu & cổ phiếu nhé. Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về trái phiếu trước. Cổ phiếu sẽ tìm hiểu ở bài viết tiếp sau. 1.Trái phiếu là gì?Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn Tiền lãi được hưởng = Mệnh giá * Lãi suất danh nghĩa
2. Các loại trái phiếuCách phân loại trái phiếu thì có nhiều. Tuy nhiên, phục vụ cho việc định giá trái phiếu thì chúng ta sẽ cần quan tâm đến thời gian đáo hạn của trái phiếu. Và theo đó thì sẽ có 3 loại trái phiếu:
Phần 2. Cách định giá trái phiếu1.Nguyên tắc định giá trái phiếuĐịnh giá trái phiếu bằng cách xác định giá trị hiện tại của toàn bộ thu nhập nhận được trong thời hạn hiệu lực của trái phiếu 2.Công thức định giá trái phiếu(1) Trái phiếu vĩnh cửu Nguyên tắc: Định giá bằng Giá trị hiện tại của dòng tiền hàng năm vĩnh cửu Chúng ta sẽ cần sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều vô hạn đã học ở bài Giá trị thời gian của tiền tệ: PV = C * 1/r Lắp vào công thức định giá trái phiếu vĩnh cửu: Pd = I / rd Trong đó:
(2) Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi Nguyên tắc: Định giá bằng Giá trị hiện tại của dòng tiền hàng lãi hàng năm và tiền gốc khi đáo hạn Chúng ta sẽ cần sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều trong tương lai đã học ở bài Giá trị thời gian của tiền tệ: PV = C * AF Lắp vào công thức định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi: Pd = I * AF + MG / (1+rd)^n Trong đó:
(3) Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi Nguyên tắc: Định giá bằng Giá trị hiện tại của dòng tiền gốc nhận được khi đáo hạn Chúng ta sẽ cần sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai đã học ở bài Giá trị thời gian của tiền tệ: PV = FV /(1+r)^n Lắp vào công thức định giá trái phiếu có kỳ hạn không được hưởng lãi: Pd = MG / (1+rd)^n Trong đó:
Phần 3. Các bài tập định giá trái phiếu có lời giảiTình huống 1Huy động 10 tỷ bằng cách phát hành trái phiếu Mệnh giá: 100.000; lãi suất 10%/năm, thời hạn 5 năm Lãi suất kỳ vọng của thị trường với trái phiếu là 8% Yêu cầu. Định giá phát hành trái phiếu ? Đáp án Đây là trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi. Để định giá trái phiếu này, chúng ta cần lập bảng tính giá trị hiện tại của dòng tiền hàng năm từ Năm 1- Năm 5. Khoản mụcNăm 1Năm 2Năm 3Năm 4Năm 5Dòng tiền của trái phiếu10,00010,00010,00010,000110,000Hệ số chiết khấu0.930.860.790.740.68Giá trị hiện tại của dòng tiền9,259.268,573.397,938.327,350.3074,864.15Giá trái phiếu107,985 Như vậy, giá phát hành của trái phiếu là 107,985 Số lượng trái phiếu cần phát hành: 10 tỷ / 107,985 = 92,605 trái phiếu Tình huống 2MG: 100.000; Thời hạn: 5 năm; Lãi suất: 10%/năm Mỗi năm trả lãi một lần vào cuối năm Trái phiếu đã lưu hành 2 năm và trả lãi 2 lần Giá hiện tại: 105.000 đồng YC1: Tỷ suất sinh lời 9%/năm & nắm giữ đến khi đáo hạn. Có nên mua không? YC2: Nếu nắm giữ 2 năm rồi bán với giá 103.000. Với tỷ suất sinh lời 9% thì giá mua là? Đáp án (1) Cần định giá trái phiếu & so sánh với giá bán hiện tại Khoản mụcNăm 3Năm 4Năm 5Dòng tiền của trái phiếu10,00010,000110,000Hệ số chiết khấu0.9170.8420.772PV của dòng tiền9,1748,41784,940 FV của trái phiếu: 102,531 Giá rao bán của trái phiếu: 105,000 Nhà đầu tư không nên mua trái phiếu (2) Giá mua của trái phiếu không được vượt quá PV của dòng tiền dự tính thu được Khoản mụcNăm 3Năm 4Dòng tiền của trái phiếu10,000113,000Hệ số chiết khấu0.9170.842PV của dòng tiền9,17495,110 PV của dòng tiền mà nhà đầu tư thu được: 104,284 Đây cũng là giá mua tối đa cho trái phiếu Tình huống 3Trái phiếu X có mệnh giá 100 triệu đồng Lãi suất trái phiếu 8%/năm, trả lãi 1 năm 2 lần Ngày phát hành 02/02/2010, ngày đáo hạn 02/02/2012. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu 10%/năm Giá trái phiếu này là bao nhiêu? Đáp án Thông thường trái phiếu được trả lãi hàng năm một lần nhưng đôi khi cũng có loại trái phiếu trả lãi hàng quý hoặc nửa năm một lần. Mô hình định giá trái phiếu thông thường phải có một số thay đổi thích hợp để định giá trong trường hợp này. Cách 1. Tính nhanh Gọi n là thời hạn của trái phiếu (năm): n = 2 Số tiền lãi nhận hàng kỳ: Ik = 8%* 100tr/2 = 4 triệu Chi phí sử dụng vốn hàng kỳ: rk = r/2 = 5% P = Ik * [1 – 1/(1+rk) (2n)] / rk + MG / (1 + rk)(2n) P = 4 triệu * [1 – 1/(1+5%) ^ 4 ] / 5% + 100 triệu / (1 + 5%)^4 P = 96,454,049 Cách 2. Sử dụng lãi suất tương đương Công thức quy đổi lãi suất tương đương từ lãi suất năm sang tháng/quý: Lãi suất hàng năm = (1 + rk)^n -1 Với k là Lãi suất từng kì và n là số kì tính lãi trong năm Tính lãi suất danh nghĩa tương đương hàng kỳ: 8% = (1 + rk)2 – 1 => rk = (1 + 8%) (1/2) – 1 = 3.9%/kỳ Tính chi phí sử dụng vốn tương đương hàng kỳ: 10% = (1 + rk)2 – 1 => rk = (1 + 10%) (1/2) – 1 = 4.9%/kỳ Biến đổi CT định giá trái phiếu hưởng lãi có kỳ hạn: P = Ik * [1 – 1/(1+rk) (2n)] / rk + MG / (1 + rk)(2n) P = 3,9% * 100 triệu * [1 – 1/(1+4.9%) ^ 4 ] / 4.9% + 100 triệu / (1 + 4.9%)^4 P = 96,445,797 Nói chung là với 2 cách tính này kết quả ra không chênh lệch nhiều. Ad xem file bài giải lớp ôn thi CPA thì thấy vẫn dùng theo cách 1. Vậy nên trong bài thi chúng ta làm thì có thể dùng cách 1 chắc OK thôi. Nhưng ghi rõ là chênh lệch nhỏ nên áp dụng cách 1 cho chắc nhé. OK vậy là xong. Trong bài tiếp theo, Ad sẽ giải thích nốt về định giá cổ phiếu. Các bạn theo dõi nha. PS. Nếu có thắc mắc cần giải đáp hay chỉ đơn giản là muốn động viên Ad 1 chút thì các bạn vào đây nhé: [Fanpage] Các phương pháp định giá Trái phiếu |