Bài tập Lý thuyết danh mục đầu tư

Danh mục đầu tư hiệu quả Markowitz là gì?

Trong lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại, biên giới hiệu quả [hay biên giới danh mục đầu tư] là danh mục đầu tư chiếm các phần “hiệu quả” của phổ lợi nhuận-rủi ro. Để tìm hiểu rõ hơn về danh mục đầu tư hiệu quả cũng như đặc điểm và lịch sử ra đời.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568             

1. Danh mục đầu tư hiệu quả Markowit là gì?

– Danh mục đầu tư hiệu quả Markowit [ Markowitz Efficient Set] là danh mục đầu tư có lợi nhuận được tối đa hóa cho một mức rủi ro nhất định dựa trên việc xây dựng danh mục đầu tư phương sai trung bình . Giải pháp hiệu quả cho một tập hợp các tham số phương sai trung bình nhất định [một tài sản phi rủi ro nhất định và một rổ tài sản rủi ro nhất định] có thể được vẽ trên cái được gọi là biên giới hiệu quả Markowitz .

– Tập hợp hiệu quả Markowitz được phát triển bởi nhà kinh tế học Harry Markowitz vào năm 1952. Mục tiêu của bộ hiệu quả Markowitz là tối đa hóa lợi nhuận của một danh mục đầu tư đối với một mức rủi ro nhất định. Giải pháp hiệu quả cho một danh mục đầu tư có thể được vẽ trên biên giới hiệu quả của Markowitz. Biên giới hiệu quả được thể hiện bằng lợi nhuận trên trục Y và rủi ro trên trục X. Bộ hiệu quả Markowitz nêu bật việc đa dạng hóa tài sản trong danh mục đầu tư, điều này làm giảm rủi ro của danh mục đầu tư.

– Các cá nhân có mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau , và do đó các bộ danh mục đầu tư này có thể mang lại lợi nhuận khác nhau. Hơn nữa, các nhà đầu tư không thể cho rằng nếu họ chịu rủi ro lớn hơn, họ sẽ tự động được thưởng thêm lợi nhuận. Trên thực tế, tập hợp này trở nên kém hiệu quả khi lợi nhuận giảm xuống ở mức độ rủi ro cao hơn. Cốt lõi của tập hợp hiệu quả Markowitz là đa dạng hóa tài sản, giúp giảm rủi ro danh mục đầu tư. Bởi vì các kết hợp tài sản khác nhau có mức lợi nhuận khác nhau, bộ hiệu quả Markowitz có nghĩa là thể hiện sự kết hợp tốt nhất của các tài sản này sẽ tối đa hóa lợi nhuận ở một mức rủi ro đã chọn. Theo cách này, tập hợp hiệu quả Markowitz cho các nhà đầu tư thấy lợi nhuận thay đổi như thế nào với mức rủi ro giả định.

– Sự kết hợp của các tài sản, tức là một danh mục đầu tư, được gọi là “hiệu quả” nếu nó có mức sinh lợi kỳ vọng tốt nhất có thể so với mức độ rủi ro của nó [được biểu thị bằng độ lệch chuẩn của lợi tức của danh mục đầu tư].  Ở đây, mọi sự kết hợp có thể có của các tài sản rủi ro có thể được vẽ trong không gian hoàn vốn dự kiến ​​rủi ro và việc tập hợp tất cả các danh mục đầu tư có thể có như vậy xác định một khu vực trong không gian này. Trong trường hợp không có cơ hội nắm giữ tài sản phi rủi ro, vùng này là vùng cơ hội [tập khả thi]. Ranh giới trên cùng dốc dương [dốc lên] của vùng này là một phần của hyperbola  và được gọi là “biên giới hiệu quả”.

– Nếu tài sản phi rủi ro cũng có sẵn, thì tập hợp cơ hội lớn hơn và ranh giới trên của nó, biên giới hiệu quả, là một đoạn đường thẳng xuất phát từ trục tung ở giá trị lợi nhuận của tài sản phi rủi ro và tiếp tuyến với rủi ro -bộ cơ hội chỉ dành cho bộ mạng. Tất cả các danh mục đầu tư giữa tài sản phi rủi ro và danh mục đầu tư hữu hình là danh mục đầu tư bao gồm tài sản phi rủi ro và danh mục đầu tư hữu hình, trong khi tất cả các danh mục đầu tư ở biên giới tuyến tính ở trên và bên phải của danh mục đầu tư hữu hình được tạo ra bằng cách đi vay không có rủi ro đánh giá và đầu tư số tiền thu được vào danh mục đầu tư hữu hình.

– Các tài sản khác nhau phản ứng khác nhau với các yếu tố thị trường. Một số tài sản nhất định di chuyển theo cùng một hướng trong khi các tài sản khác di chuyển theo các hướng ngược lại. Khi tài sản có hiệp phương sai càng thấp thì chúng càng chuyển động ngược chiều, nghĩa là rủi ro của danh mục đầu tư càng thấp. Do đó, biên giới hiệu quả là một biểu diễn cong hơn là một đường thẳng. Nó ngụ ý rằng danh mục đầu tư đa dạng có ít rủi ro hơn danh mục đầu tư bao gồm một chứng khoán hoặc một nhóm chứng khoán di chuyển cùng chiều khi các yếu tố thị trường thay đổi.

– Mối quan hệ giữa các chứng khoán với nhau là một phần quan trọng của bộ hiệu quả Markowitz. Một số giá chứng khoán đi theo cùng một hướng trong những trường hợp tương tự, nhưng nhiều chứng khoán giảm giá khi những chứng khoán khác giảm giá. Chứng khoán trong danh mục càng không đồng bộ [nghĩa là hiệp phương sai của chúng càng thấp] thì rủi ro [độ lệch chuẩn] của danh mục đầu tư kết hợp chúng càng nhỏ. Đây là lý do tại sao biên giới hiệu quả lại cong hơn là tuyến tính – đa dạng hóa làm cho rủi ro [độ lệch chuẩn] của danh mục đầu tư thấp hơn rủi ro [độ lệch chuẩn] của từng chứng khoán riêng lẻ.

– Mặc dù các danh mục đầu tư đa dạng thường bao gồm các điểm trên ranh giới hiệu quả, đôi khi tập hợp hiệu quả Markowitz bao gồm các danh mục đầu tư bao gồm một chứng khoán duy nhất nếu đó là cách duy nhất để nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận mong muốn với ít rủi ro nhất.

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

36 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [71.3 KB, 7 trang ]

Bạn đang đọc: Bài tập quản lý danh mục đầu tư có lời giải – Tài liệu text

1

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯCÂU HỎI CHƯƠNG 1.1.1 Phân biệt nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư và nghiệp vụ quản lý DMĐT. Theoquy định hiện hành tại Việt Nam, các nghiệp vụ kể trên có thể được thựchiện bởi các định chế tài chính nào? Trình bày sơ nét hiểu biết của anh/chịvề các định chế tài chính đó. Nghiệp vụ quản lí quỹ đầu tư là nghiệp vụ huy động vốn từ các nguồn nhànrỗi khác nhau để đầu tư vào các tài sản như cổ phiếu, triếu phiếu, tiền tệ haycác loại tài sản khác được thực hiện bởi công ty quản lí quỹ Nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản lí vốn của khách hàngthong qua việc mua bán và nắm giữ các chứng khoán vì lợi ích của kháchhàng được thực hiện bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng đầu tư, công tychứng khoán,…

Công ty quản lí quỹ là 1 tổ chức trung gian tài chính, chuyên thành lập vàquản lí các quỹ đầu tư phụ vụ như cầu đầu tư trung và dài hạn của công

chúng

Ngân hàng đầu tư là 1 định chế đóng vai trò trung gian tài chính để thựchiện hàng loạt các nghiệp vụ như bảo lãnh, tư vấn, môi giới liên quan đến

tài chính

Công ty chứng khoán là 1 tổ chức tài chính trung gian ở thi trường chứng
khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động như mua

bán, môi giới, phát hành bảo lãnh tư vấn đầu tư chứng khoán và quản lí
quỹ đầu tư

1.2 Trình bày các điều kiện xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART. Mụctiêu đầu tư thường được xây dựng dựa trên những yếu tố nào? Trình bàyngắn gọn.SMART:

Specific and measuarable : cụ thể và đo lường được

Motivation : động viên và thách thức

Achievable : có thể đạt được

Realistic: thực tế

Time bound : có thời hạn cụ thể

Mục tiêu đầu tư thường được xây dựng dựa trên các yếu tố
Lợi nhuận mục tiêu

2

Mục tiêu tăng trưởng vốn

Mục tiêu thu nhập thường xuyên

Mục tiêu bảo toàn vốn

Mức độ chấp nhận rủi ro

Nhà đầu tư yêu thích rủi ro

Nhà đầu tư bàn quan với rủi ro

Nhà đầu tư liều lĩnh

Nhà đầu tư trung dung

Nhà đầu tư ngại rủi ro

Thời gian thu hồi vốn

Là khoản thời gian mà nhà đầu tư chấp nhận để đạt được mức lợi nhuận
mục tiêu

1.3 Như thế nào là một NĐT ngại rủi ro? Hãy cho biết các phương pháp và căncứ giúp xác định mức ngại rủi ro của NĐT cá nhân và mức ngại rủi ro củaNĐT tổ chức?Nhà đầu tư ngại rủi ro là nhà đầu tư có khuynh hướng chỉ chấp nhận rủi ro tangthêm khi có 1 khả năng chắc chắn là họ sẽ nhận được mức tỷ suất sinh lời caohơn bằng không họ sẽ chọn các khoản đầu tư có rủi ro thấp hơnPhương pháp và căn cứ xác định mức độ ngại rủi roĐối với nhà đầu tư cá nhân:

Căn cứ: độ tuổi giới tính thu nhập kinh nghiệm cá tính,…

Phương pháp: sử dụng sự phối hợp giữ các chuyên gia tài chính và các
nhà tâm lý để thiết kế ra những bản câu hỏi thăm dò mức độ chấp nhận rr

Đối với nhà đầu tư tổ chức:

Căn cứ: tính chất đặc thù, cam kết, vai trò của tổ chức, đặc điểm của sản
phẩm tài chính mà tổ chức đó cung cấp cho khách hàng

Phương pháp: thống kê tỉ lệ phân bố tài sản chung của ngành kết hợp vớisố liệu thống kê về lợi nhuận và rủi ro của từng loại tài sản để tìm ra mứcđộ chấp nhận chung của ngành. Từ đó điều chỉnh theo đặc thù riêng của

từng loại tổ chức

1.4 Thế nào là một chính sách phân bổ tài sản tốt? Chính sách phân bổ tài sảnsẽ do ai thiết lập và được thiết lập dựa trên những cơ sở nào? Trong bốicảnh thị trường đầu tư hiện nay, nếu được uỷ thác số tiền 2 tỷ đồng, bạn sẽ

phân bổ tài sản cho DMĐT này như thế nào? Vì sao?

3

Một chính sách phân bố tài sản tốt là chính sách tìm ra các loại tài sản cầnđầu tư và tỷ trọng cho từng loại tài sản để thỏa mãn tối đa nhu cầu hữu

dụng của nhà đầu tư.

Chính sách phân bố tài sản sẽ do nhà quản lí danh mục đầu tư thiết lập dựa
trên những yêu cầu và rang buộc từ phía nhà đầu tư.

Nếu có 2 tỷ thì tùy vào sở thích nói theo quan điểm cá nhân

1.5 Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về chiến lược đầu tư khớp chỉ số[Match Index Strategy]. Nêu những ưu-nhược điểm của chiến lược này vànhững vấn đề cần lưu ý khi áp dụng chiến lược này tại thị trường Việt Nam?Chiến lượt đầu tư khớp chỉ số có nghĩa là chiến lượt đầu tư vào tất cả các chứngkhoán có mặt trong chỉ số theo tỷ trong bằng với tỷ trọng giá trị vốn hóa củachứng khoán đó trên tổng giá trị vốn hóa của thị trường.Ưu :

Danh mục sẽ được đa dang hóa hoàn toàn. Loại bỏ rủi ro phi hệ thống

Nhà đầu tư không cần quan tâm phân thích ngành phân tích công ty và chỉ
cần quan tâm phân tích vĩ mô và thị trường

Nhà đầu tư không cần phải suy nghĩ nên mua cổ phiếu nào mà chỉ cần hỏi
nên mua vào lúc nào

Nhược:

Sẽ gặp khó khăn do số lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trong chỉ số

vnindex rất nhiều lên tới hơn 180 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ nên việc đầutư như vậy sẽ gây phân tán và rất khó kiểm soát việc giao dịch sẽ trở bên

bất tiện, đặc biệt là những nhà đầu tư có quy mô vốn nhỏ

1.6 Phân tích chiến lược vệ tinh hạt nhân. Vẽ đồ thị minh hoạ. Theo anh/chị,chiến lược này phù hợp với nhóm nhà đầu tư nào? Vì sao?Phần hạt nhân: chiếm tỷ trọng lớn nhất, được đầu tư theo chiến lượt thụ động,gồm các chứng khoán được phân tích kỹ, và có triển vọng phát triển lâu dài. Nắm giữ tỷ lệ sở hữu tương đối lớn chi phối quản trị và điều hànhPhần vệ tinh : chiếm tỷ trọng nhỏ, được đầu tư theo chiến lượt chủ động hoàntoàn, được tiến hành mua bán 1 cách chủ động

 Tạo lợi nhuận cao nhất đồng thời phân tán rủi ro

4

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2.CÂU HỎI:2.1 Một chuyên gia tài chính phát biểu như sau: “Nên đa dạng hoá DMĐT mộtcách hoàn toàn tức là nên đưa vào DMĐT một số lượng chứng khoán cànglớn càng tốt [khoảng vài trăm loại chứng khoán trở lên]. Việc đa dạng hoánhư vậy sẽ giúp ta loại bỏ được hoàn toàn rủi ro của DMĐT”. Quan điểmcủa bạn đối với nhận định trên? [giải thích ngắn gọn].Đầu tiên là tôi không đồng tình với quan điểm của vị chuyên gia nàyViệc này có 2 mặt tiêu cực sau:

Việc có vài tram loại chứng khoán trong danh mục sẽ rất cần một nguồn vốnrất lớn, tốn chi phí và rất khó để kiểm soát, nắm rõ thong tin từng loại chứng

khoán

Rủi ro của một danh mục đầu tư không thể loại bỏ hoàn toàn chỉ bằng việc đa
dang hóa dmđt

2.2 Hãy trình bày nội dung cơ bản của mô hình Markowitz? Trình bày nhữnggiả định của mô hình. Lập mô hình toán tổng quát truy tìm DMĐT tối ưutheo mô hình Markowitz. Giải thích ý nghĩa của mô hình.Nội dung cở bản của mô hình:

Quy tắc không bỏ trứng vào cùng một rổ

Đa dang hóa danh mục đầu tư là 1 quá trình kết hợp của các tài sản đầu tư vàcác chứng khoán vào cùng 1 danh mục đầu tư, mục đích để giảm thiểu rủi ro

và không phải hi sinh hay hi sinh tối thiểu tỷ suất lợi nhuận của dmđt

Giả định của mô hình:

Nhà đầu tư là nhà đầu tư ngại rủi ro

Nhà đầu tư đưa ra quyết định chỉ dựa vào thu nhập kì vọng và mức rủi do của
danh mục

Các quyết định được đưa ra và kết thúc trong một thời gian nhất định

Mục tiêu đầu tư không phải tối đa hóa tỷ suất sinh lời mà là tối đa hóa mức độ
hữu dụng

Mô hình toán:Hàm mục tiêu : U -> MaxĐiều kiện:σ = σ*

Er = Er*

5

Wi >= 0∑Wi = 1Ý nghĩa của mô hình

Là nền móng cho lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại

Chỉ ra rằng chúng ra có thể dung phương sai để làm thước đo cho mức độ rủi
ro của chứng khoán hay danh mục

2.3 Phân biệt DMĐT chi phối, DMĐT hiệu quả và DMĐT tối ưu. Vẽ đồ thị minhhoạ.DMĐT chi phối là danh mục đầu tư có mức rủi ro thấp hơn các danh mục kháckhi cùng 1 mức lợi nhuận kì vọng hoặc có mức lợi nhuận kì vọng cao hơn khi ởcùng 1 mức rủi roDMĐT hiệu quả là danh mục đầu tư không bị bất cứ một danh mục đầu tư nàokhác chi phốiDMĐT tối ưu là danh mục đầu tư nằm tại tiếp điểm của đường cong hiệu quả vàđường cong bàn quan tại mức hữu dụng cao nhấtĐồ thị tự vẽ :v lười quá2.4 Mức hữu dụng của DMĐT là gì? Làm thế nào để xác định mức hữu dụngcủa DMĐT? Vẽ đồ thị minh hoạ sự thay đổi trong việc lựa chọn DMĐT khimức hữu dụng thay đổi và khi mức ngại rủi ro của NĐT thay đổi. Giải thích.-Mức hữu dụng là mức độ thỏa mãn hài long mà danh mục đầu tư đó đem lại chonhà đầu tư-Mức hữu dụng U = Er – *A*σ2– Đồ thi tự vẽ– Giải thích đồ thị U: Càng về phía Tây Bắc thì mức hữu dụng càng cao hơn, vàvới cùng 1 độ lệch chuẩn thì danh mục đầu tư có mức hữu dụng cao hơn sẽ đemlại lợi nhuận kì vọng lớn hơn– Giải thích đồ thị A: Độ dốc của đường bàn quan thể hiện mức độ ngại rủi ro,càng dốc thì mức ngại rủi ro càng tang, và với cùng 1 mức độ lệch chuẩn chotrước danh mục có mức ngại rủi ro cao hơn luôn yêu cầu 1 lợi nhuận kì vọng caohơn2.5 Phân biệt đường cong bàng quan và đường cong hiệu quả. Vẽ đồ thị minhhoạ.Đường cong bàng quan là tập hợp các danh mục đầu tư đem lại cho nhà đầu tư 1mức hữu dụng như nhâu

Đường cong hiệu quả là tập

6

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3.CÂU HỎI:3.1 Hãy trình bày ngắn gọn các ứng dụng của hệ số beta trong thực hiện cácchiến lược đầu tư?Đối với chiến lượt đầu tư thụ động thì nên đầu tư vào các chứng khoán có hệ sốbeta bằng 1 sự biến động của giá chứng khoán sẽ phụ thuộc và cùng ức độ với sựbiến động của thi trườngĐối với chiến lượt đầu tư chủ động thì sẽ có 2 trường hợp :

Khi thị trường đi lên thì nên bán các chứng khoán có beta bé hơn 1 và đầu
tư vào các chứng khoán có beta lớn hơn 1để tối đa hóa lợi nhuận

Khi thị trường đi xuống thì nên mua các chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 và
bán các chứng khoán có beta lớn hơn 1 để hạn chế lỗ

3.2 Trình bày ngắn gọn các giả thuyết và nội dung cơ bản của mô hình CAPM.Ưu điểm nổi bật của mô hình này là gì? Giải thích ngắn gọn.Giả thuyết:

Nhà đầu tư đưa ra quyết định dựa vào 2 yếu tố: thu nhập kì vọng và mức độ
rủi ro

Nhà đầu tư là nhà đầu tư ngại rủi ro và đều có chung kì vọng

Tất cả các nhà đầu tư đều kì vọng nắm giữ chứng khoán trong 1 thời hạn
nhất định nào đó

Thị trường vốn là thị trường hiệu quả

Các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro bằng chiến lượt đa dạng hóa danh mục đầu
tư của mình và loại trừ rủi ro phi hệ thống

Tồn tại 1 loại tài sản phi rủi ro mà tại đó nhà đầu tư có thể cho vay và đi
vay với mức lãi suất phi rủi ro 1 cách không hạn chế

3.3 Trình bày ngắn gọn những nhược điểm của mô hình CAPM được phát hiệntrong quá trình thực nghiệm. Quan điểm của anh/chị về vấn đề này.Nhược điểm:ảnh hướng tháng giêng nói rằng người nào nắm giữ cổ phiếu từ tháng 12 tớitháng 1 thường có lợi nhuận cao hơn -> này là do người ta bán các cổ phiếu bịgiảm giá vào cuối năm để giảm thuế thu nhập và mua lại vào đầu năm thường ápdụng cho các cổ phiếu của các công ty nhỏ

ảnh hưởng quy mô công ty cho thấy cổ phiếu công ty có giá thị trường nhỏ

Xem thêm: Vì sao bạn nên đầu tư vào căn hộ chung cư đã hoàn thiện?

thường đem lại lợi nhuận lớn hơn -> lợi nhuận còn bị ảnh hưởng bởi quy mô chứ
không phải bởi 1 nhân tố theo như camp

7

ảnh hưởng của tỉ số p/e và p /b người ta thấy rằng những cổ phiếu của các côngty có tỷ số p/e và p/b thấp thường đem lại lợi nhuận cao hơn -> điều này chỉ đúngvới các cổ phiếu có p/e p/b thấp nhưng bù lại esp cao3.4 Phân biệt đường thị trường chứng khoán [SML] và đường thị trường vốn[CML]. Vẽ đồ thị minh hoạ.Đường thị trường vốn CmL :

Gọi là đường thẳng nối tài sản phi rủi ro với danh mục đầu tư thị trường

Biểu diễn mối quan hệ giữ lợi nhuận kì vọng và độ lệch chuẩn [ rủi ro tổng
thể] của DMĐT hiệu quả

Hệ số góc là giá cả của rủi ro thể hiện phần trăm lợi nhuận tăng them khi
tăng 1 đơn vị rủi ro

Đường thị trường chứng khoán SmL:

lnkv

Là đường thẳng biểu thị mối quan hệ giữa lợi nhuận kì vọng và hệ số rủi ro
beta

Thể hiện quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro hệ thống

Hệ số góc là chênh lệch giữa lợi nhuận thi trường và lãi suất không rủi rolnkv

CML

B

SML

T
Rm

Rf

ĐƯỜNG CONG Hq

Gia tang lợi nhuận do
rr

Rm

Rf

A

Lợi nhuận ko rr
σm

Độ lệch chuẩn

1

β

bán, môi giới, phát hành bảo lãnh tư vấn đầu tư sàn chứng khoán và quản líquỹ đầu tư1. 2 Trình bày những điều kiện kèm theo thiết kế xây dựng tiềm năng theo nguyên tắc SMART. Mụctiêu đầu tư thường được kiến thiết xây dựng dựa trên những yếu tố nào ? Trình bàyngắn gọn. SMART : Specific and measuarable : đơn cử và giám sát đượcMotivation : động viên và thách thứcAchievable : hoàn toàn có thể đạt đượcRealistic : thực tếTime bound : có thời hạn cụ thểMục tiêu đầu tư thường được thiết kế xây dựng dựa trên những yếu tốLợi nhuận mục tiêuMục tiêu tăng trưởng vốnMục tiêu thu nhập thường xuyênMục tiêu bảo toàn vốnMức độ đồng ý rủi roNhà đầu tư yêu quý rủi roNhà đầu tư bàn quan với rủi roNhà đầu tư liều lĩnhNhà đầu tư trung dungNhà đầu tư ngại rủi roThời gian tịch thu vốnLà khoản thời hạn mà nhà đầu tư đồng ý để đạt được mức lợi nhuậnmục tiêu1. 3 Như thế nào là một NĐT ngại rủi ro đáng tiếc ? Hãy cho biết những giải pháp và căncứ giúp xác lập mức ngại rủi ro đáng tiếc của NĐT cá thể và mức ngại rủi ro đáng tiếc củaNĐT tổ chức triển khai ? Nhà đầu tư ngại rủi ro đáng tiếc là nhà đầu tư có khuynh hướng chỉ gật đầu rủi ro đáng tiếc tangthêm khi có 1 năng lực chắc như đinh là họ sẽ nhận được mức tỷ suất sinh lời caohơn bằng không họ sẽ chọn những khoản đầu tư có rủi ro đáng tiếc thấp hơnPhương pháp và địa thế căn cứ xác lập mức độ ngại rủi roĐối với nhà đầu tư cá thể : Căn cứ : độ tuổi giới tính thu nhập kinh nghiệm tay nghề đậm cá tính, … Phương pháp : sử dụng sự phối hợp giữ những chuyên gia tài chính và cácnhà tâm ý để phong cách thiết kế ra những bản câu hỏi thăm dò mức độ đồng ý rrĐối với nhà đầu tư tổ chức triển khai : Căn cứ : đặc thù đặc trưng, cam kết, vai trò của tổ chức triển khai, đặc thù của sảnphẩm kinh tế tài chính mà tổ chức triển khai đó cung ứng cho khách hàngPhương pháp : thống kê tỉ lệ phân bổ gia tài chung của ngành phối hợp vớisố liệu thống kê về doanh thu và rủi ro đáng tiếc của từng loại gia tài để tìm ra mứcđộ gật đầu chung của ngành. Từ đó kiểm soát và điều chỉnh theo đặc trưng riêng củatừng loại tổ chức1. 4 Thế nào là một chủ trương phân chia gia tài tốt ? Chính sách phân chia tài sảnsẽ do ai thiết lập và được thiết lập dựa trên những cơ sở nào ? Trong bốicảnh thị trường đầu tư lúc bấy giờ, nếu được uỷ thác số tiền 2 tỷ đồng, bạn sẽphân bổ gia tài cho DMĐT này như thế nào ? Vì sao ? Một chủ trương phân bổ gia tài tốt là chủ trương tìm ra những loại gia tài cầnđầu tư và tỷ trọng cho từng loại gia tài để thỏa mãn nhu cầu tối đa nhu yếu hữudụng của nhà đầu tư. Chính sách phân bổ gia tài sẽ do nhà quản lí danh mục đầu tư thiết lập dựatrên những nhu yếu và rang buộc từ phía nhà đầu tư. Nếu có 2 tỷ thì tùy vào sở trường thích nghi nói theo quan điểm cá nhân1. 5 Hãy trình diễn những hiểu biết của anh / chị về kế hoạch đầu tư khớp chỉ số [ Match Index Strategy ]. Nêu những ưu-nhược điểm của kế hoạch này vànhững yếu tố cần chú ý quan tâm khi vận dụng kế hoạch này tại thị trường Nước Ta ? Chiến lượt đầu tư khớp chỉ số có nghĩa là chiến lượt đầu tư vào toàn bộ những chứngkhoán xuất hiện trong chỉ số theo tỷ trong bằng với tỷ trọng giá trị vốn hóa củachứng khoán đó trên tổng giá trị vốn hóa của thị trường. Ưu : Danh mục sẽ được đa dang hóa trọn vẹn. Loại bỏ rủi ro đáng tiếc phi hệ thốngNhà đầu tư không cần chăm sóc phân thích ngành nghiên cứu và phân tích công ty và chỉcần chăm sóc nghiên cứu và phân tích vĩ mô và thị trườngNhà đầu tư không cần phải tâm lý nên mua CP nào mà chỉ cần hỏinên mua vào lúc nàoNhược : Sẽ gặp khó khăn vất vả do số lượng CP và chứng từ quỹ trong chỉ sốvnindex rất nhiều lên tới hơn 180 CP và chứng từ quỹ nên việc đầutư như vậy sẽ gây phân tán và rất khó trấn áp việc thanh toán giao dịch sẽ trở bênbất tiện, đặc biệt quan trọng là những nhà đầu tư có quy mô vốn nhỏ1. 6 Phân tích kế hoạch vệ tinh hạt nhân. Vẽ đồ thị minh hoạ. Theo anh / chị, kế hoạch này tương thích với nhóm nhà đầu tư nào ? Vì sao ? Phần hạt nhân : chiếm tỷ trọng lớn nhất, được đầu tư theo chiến lượt thụ động, gồm những sàn chứng khoán được nghiên cứu và phân tích kỹ, và có triển vọng tăng trưởng lâu bền hơn.  Nắm giữ tỷ suất chiếm hữu tương đối lớn chi phối quản trị và điều hànhPhần vệ tinh : chiếm tỷ trọng nhỏ, được đầu tư theo chiến lượt dữ thế chủ động hoàntoàn, được triển khai mua và bán 1 cách dữ thế chủ động  Tạo doanh thu cao nhất đồng thời phân tán rủi roCÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2. CÂU HỎI : 2.1 Một chuyên gia tài chính phát biểu như sau : “ Nên đa dạng hoá DMĐT mộtcách trọn vẹn tức là nên đưa vào DMĐT một số lượng sàn chứng khoán cànglớn càng tốt [ khoảng chừng vài trăm loại sàn chứng khoán trở lên ]. Việc phong phú hoánhư vậy sẽ giúp ta vô hiệu được trọn vẹn rủi ro đáng tiếc của DMĐT ”. Quan điểmcủa bạn so với nhận định và đánh giá trên ? [ lý giải ngắn gọn ]. Đầu tiên là tôi không đống ý với quan điểm của vị chuyên viên nàyViệc này có 2 mặt xấu đi sau : Việc có vài tram loại sàn chứng khoán trong danh mục sẽ rất cần một nguồn vốnrất lớn, tốn ngân sách và rất khó để trấn áp, nắm rõ thong tin từng loại chứngkhoánRủi ro của một danh mục đầu tư không hề vô hiệu trọn vẹn chỉ bằng việc đadang hóa dmđt2. 2 Hãy trình diễn nội dung cơ bản của quy mô Markowitz ? Trình bày nhữnggiả định của quy mô. Lập quy mô toán tổng quát săn lùng DMĐT tối ưutheo quy mô Markowitz. Giải thích ý nghĩa của quy mô. Nội dung cở bản của quy mô : Quy tắc không bỏ trứng vào cùng một rổĐa dang hóa danh mục đầu tư là 1 quy trình phối hợp của những gia tài đầu tư vàcác sàn chứng khoán vào cùng 1 danh mục đầu tư, mục tiêu để giảm thiểu rủi rovà không phải hi sinh hay hi sinh tối thiểu tỷ suất lợi nhuận của dmđtGiả định của quy mô : Nhà đầu tư là nhà đầu tư ngại rủi roNhà đầu tư đưa ra quyết định hành động chỉ dựa vào thu nhập kì vọng và mức rủi do củadanh mụcCác quyết định hành động được đưa ra và kết thúc trong một thời hạn nhất địnhMục tiêu đầu tư không phải tối đa hóa tỷ suất sinh lời mà là tối đa hóa mức độhữu dụngMô hình toán : Hàm mục tiêu : U -> MaxĐiều kiện : σ = σ * Er = Er * Wi > = 0 ∑ Wi = 1 Ý nghĩa của mô hìnhLà nền móng cho triết lý danh mục đầu tư hiện đạiChỉ ra rằng chúng ra hoàn toàn có thể dung phương sai để làm thước đo cho mức độ rủiro của sàn chứng khoán hay danh mục2. 3 Phân biệt DMĐT chi phối, DMĐT hiệu suất cao và DMĐT tối ưu. Vẽ đồ thị minhhoạ. DMĐT chi phối là danh mục đầu tư có mức rủi ro đáng tiếc thấp hơn những danh mục kháckhi cùng 1 mức doanh thu kì vọng hoặc có mức doanh thu kì vọng cao hơn khi ởcùng 1 mức rủi roDMĐT hiệu suất cao là danh mục đầu tư không bị bất kỳ một danh mục đầu tư nàokhác chi phốiDMĐT tối ưu là danh mục đầu tư nằm tại tiếp điểm của đường cong hiệu suất cao vàđường cong bàn quan tại mức hữu dụng cao nhấtĐồ thị tự vẽ : v lười quá2. 4 Mức hữu dụng của DMĐT là gì ? Làm thế nào để xác lập mức hữu dụngcủa DMĐT ? Vẽ đồ thị minh hoạ sự biến hóa trong việc lựa chọn DMĐT khimức hữu dụng biến hóa và khi mức ngại rủi ro đáng tiếc của NĐT đổi khác. Giải thích. – Mức hữu dụng là mức độ thỏa mãn nhu cầu hài long mà danh mục đầu tư đó đem lại chonhà đầu tư-Mức hữu dụng U = Er – * A * σ2 – Đồ thi tự vẽ – Giải thích đồ thị U : Càng về phía Tây Bắc thì mức hữu dụng càng cao hơn, vàvới cùng 1 độ lệch chuẩn thì danh mục đầu tư có mức hữu dụng cao hơn sẽ đemlại doanh thu kì vọng lớn hơn – Giải thích đồ thị A : Độ dốc của đường bàn quan biểu lộ mức độ ngại rủi ro đáng tiếc, càng dốc thì mức ngại rủi ro đáng tiếc càng tang, và với cùng 1 mức độ lệch chuẩn chotrước danh mục có mức ngại rủi ro đáng tiếc cao hơn luôn nhu yếu 1 doanh thu kì vọng caohơn2. 5 Phân biệt đường cong bàng quan và đường cong hiệu suất cao. Vẽ đồ thị minhhoạ. Đường cong bàng quan là tập hợp những danh mục đầu tư đem lại cho nhà đầu tư 1 mức hữu dụng như nhâuĐường cong hiệu suất cao là tậpCÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3. CÂU HỎI : 3.1 Hãy trình diễn ngắn gọn những ứng dụng của thông số beta trong thực thi cácchiến lược đầu tư ? Đối với chiến lượt đầu tư thụ động thì nên đầu tư vào những sàn chứng khoán có hệ sốbeta bằng 1 sự dịch chuyển của giá sàn chứng khoán sẽ nhờ vào và cùng ức độ với sựbiến động của thi trườngĐối với chiến lượt đầu tư dữ thế chủ động thì sẽ có 2 trường hợp : Khi thị trường đi lên thì nên bán những sàn chứng khoán có beta bé hơn 1 và đầutư vào những sàn chứng khoán có beta lớn hơn 1 để tối đa hóa lợi nhuậnKhi thị trường đi xuống thì nên mua những sàn chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 vàbán những sàn chứng khoán có beta lớn hơn 1 để hạn chế lỗ3. 2 Trình bày ngắn gọn những giả thuyết và nội dung cơ bản của quy mô CAPM.Ưu điểm điển hình nổi bật của quy mô này là gì ? Giải thích ngắn gọn. Giả thuyết : Nhà đầu tư đưa ra quyết định hành động dựa vào 2 yếu tố : thu nhập kì vọng và mức độrủi roNhà đầu tư là nhà đầu tư ngại rủi ro đáng tiếc và đều có chung kì vọngTất cả những nhà đầu tư đều kì vọng nắm giữ sàn chứng khoán trong 1 thời hạnnhất định nào đóThị trường vốn là thị trường hiệu quảCác nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro đáng tiếc bằng chiến lượt đa dạng hóa danh mục đầutư của mình và loại trừ rủi ro đáng tiếc phi hệ thốngTồn tại 1 loại gia tài phi rủi ro đáng tiếc mà tại đó nhà đầu tư hoàn toàn có thể cho vay và đivay với mức lãi suất vay phi rủi ro đáng tiếc 1 cách không hạn chế3. 3 Trình bày ngắn gọn những điểm yếu kém của quy mô CAPM được phát hiệntrong quy trình thực nghiệm. Quan điểm của anh / chị về yếu tố này. Nhược điểm : ảnh hướng tháng giêng nói rằng người nào nắm giữ CP từ tháng 12 tớitháng 1 thường có doanh thu cao hơn -> này là do người ta bán những CP bịgiảm giá vào cuối năm để giảm thuế thu nhập và mua lại vào đầu năm thường ápdụng cho những CP của những công ty nhỏảnh hưởng quy mô công ty cho thấy CP công ty có giá thị trường nhỏthường đem lại doanh thu lớn hơn -> doanh thu còn bị tác động ảnh hưởng bởi quy mô chứkhông phải bởi 1 tác nhân theo như campảnh hưởng của tỉ số p / e và p / b người ta thấy rằng những CP của những côngty có tỷ số p / e và p / b thấp thường đem lại doanh thu cao hơn -> điều này chỉ đúngvới những CP có p / e p / b thấp nhưng bù lại esp cao3. 4 Phân biệt đường kinh doanh thị trường chứng khoán [ SML ] và đường thị trường vốn [ CML ]. Vẽ đồ thị minh hoạ. Đường thị trường vốn CmL : Gọi là đường thẳng nối gia tài phi rủi ro đáng tiếc với danh mục đầu tư thị trườngBiểu diễn mối quan hệ giữ doanh thu kì vọng và độ lệch chuẩn [ rủi ro đáng tiếc tổngthể ] của DMĐT hiệu quảHệ số góc là Ngân sách chi tiêu của rủi ro đáng tiếc biểu lộ Tỷ Lệ doanh thu tăng them khităng 1 đơn vị chức năng rủi roĐường đầu tư và chứng khoán SmL : lnkvLà đường thẳng biểu lộ mối quan hệ giữa doanh thu kì vọng và thông số rủi robetaThể hiện quan hệ giữa doanh thu và rủi ro đáng tiếc hệ thốngHệ số góc là chênh lệch giữa doanh thu thi trường và lãi suất vay không rủi rolnkvCMLSMLRmRfĐƯỜNG CONG HqGia tang doanh thu dorrRmRfLợi nhuận ko rrσmĐộ lệch chuẩn

Source: //nhadep247.net
Category: Tài Chính

Dự án hầm đường đi bộ Đèo Cả : Cột mốc đáng nhớNgày 31/7 sẽ là một cột …

Những thách thức đối với phát triển điện hạt nhân Khởi đầu mới của nền công nghiệp điện …

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành vừa có văn bản giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ …

Video liên quan

Chủ Đề