Bài tập tình huống tâm lý y học

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Bài tập tình huống tâm lý y học

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Bài tập tình huống tâm lý y học

Câu 1:Tâm lý là gì? Tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trongđầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người .Câu 2: Việc hiểu biết những kiến thức về tâm lý học y học có ý nghĩa như thế nào đốivới hoạt động nghề nghiệp củangười cán bộ y tế. Lấy các ví dụ minh họa.- Trả lời: Việc hiểu biết những kiến thức về tâm lý y học có ý nghĩa đối với hoạt độngnghề nghiệp của người cán bộ y tế. Nó cung cấp các kiến thức cơ bản về tâm lý học y họcnhằm giúp người học:+ Hình thành quan niệm đúng đắn, khoa học về tâm lý con người.+ Giải thích được mối quan hệ tâm - thể.+ Hiểu bản thân tự điều chỉnh những hành vi của mình.+ Hiểu người bệnh, giúp họ vượt qua một số khó khăn về tâm lý để có thêm nghị lực, chiếnthắng bệnh tật.+ Giao tiếp đúng đắn,phù hợp với đồng nghiệp, bệnh nhân và cộng đồng.- Ví dụ: Với mỗi bệnh nhân nằm điều trị ở cơ quan y tế đều có 1 biểu hiện khác nhau cóngười lo lắng về bệnh tật của mình, có người sợ đối mặt với cái chết, lo lắng về công việc,về gia đình, lo lắng tốn kém về kinh tế...Người cán bộ y tế phải nắm bắt được những lolắng đó để có thể chia sẻ với bệnh nhân và gia đình của bệnh nhân, chấn an tinh thần củahọ, tạo sự tin tưởng đối với bệnh nhân trong cách chăm sóc, điều trị bệnh, giúp họ có niềmtin và tích cực điều trị .- Ví dụ: Với bệnh nhân mắc bệnh Hysteria thường có biểu hiện nhõng nhẽo, tăng cảm xúc,thích gây sự chú ý cho những người xung quanh…với những bệnh nhân này người cán bộ ytế cần phải hiểu tâm lý của họ để có thể tiếp xúc với họ, đưa ra những phương pháp điều trịthích hợp và có hiệu quả .- Ví dụ: Trong cơ quan có nhiều đồng nghiệp, việc nắm bắt được tâm lý của mỗi đồngnghiệp là điều rất cần thiết để bản thân mỗi cán bộ y tế có thể có cách giao tiếp phù hợpvới mỗi đồng nghiệp. Với cấp trên cần phải có thái độ tôn trọng, có cách làm việc nghiêmtúc. với đồng nghiệp cùng phòng phải hòa đồng, gần gũi, biết cảm thông và chia sẻ…biếtnắm bắt tâm lý trong mọi hoàn cảnh để có cách xử lý phù hợp nhất .Câu 3: Định nghĩa stress (Theo H.Selye, theo cách hiểu chung nhất).- Theo H.Selye quan niệm: “Stress là một phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thểtrước những tình huống căng thẳng”.- Theo cách hiểu chung nhất thì Stress là những phản ứng sinh học và đáp ứng về tâm lý(nhận thức, xúc cảm và hành vi) xuất hiện ở chủ thể trong những tình huống khó khăn,phức tạp hoặc không phù hợp với khả năng, nguồn lực của cá nhân.Câu 4:Định nghĩa nhân cách. Việc hiểu biết vấn đề nhân cách có ý nghĩ như thế nàođối với người cán bộ y tế trong hoạt động nghề nghiệp?- Định nghĩa: Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân,biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của người ấy .- Việc hiểu biết vấn đề nhân cách có ý nghĩa như thế nào đối với người cán bộ y tếtrong hoạt động nghề nghiệp :+ Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân, biểu hiện bảnsắc và giá trị xã hội của người ấy.Nhân cách được hiểu đồng nghĩa với khái niệm con người,nhân cách là con người có ý thức, con người có lý trí, có ngôn ngữ, có lao động…Nhân cáchđược hiểu như là con người với tư cách là chủ thể của mối quan hệ và hoạt động có ý thức…+ Nhân cách được hiểu theo rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng tựu chung nhân cáchthường được xác định như là 1 hệ thống các quan hệ của con người đối với thế giới xungquanh và đối với bản thân mình. Quan hệ của con người đối với thế giới xung quanh đượcbiểu hiện trong những quan điểm, niềm tin của họ, trong thế giới quan, thái độ của họ đốivới những người khác, nhưng điều chủ yếu nhất là trong những biểu tượng của họ về bảnthân mình, trong sự tự đánh giá của họ, trong lý tưởng, trong cái mà họ muốn nhìn nhận.Chính vì vậy muốn trở thành 1 con người có nhân cách tốt phải thể hiện đầy đủ các mặt tốtcủa bản thân người đó. 1 người cán bộ y tế phải mang trong mình 1 nhân cách tốt mới cóđược sự tin yêu của bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, và bệnh nhân, có thể tạo sự tin tưởng,của mọi người trong công việc cũng như trong cuộc sống. Vì vậy việc hiểu biết về vấn đềnhân cách là 1 việc rất quan trọng với 1 người cán bộ y tế để có thể xứng với câu “Lươngy như từ mẫu”Cõu 5:Cỏc c im ca nhõn cỏch. í ngha ca vic hiu bit nhng c im nhõncỏch i vi ngi cỏn b y t trong hot ng ngh nghip.a, Các đặc điểm của nhân cách:Có thể xem nhân cách nh là mộtcấu trúc tâm lý ổn định, thống nhất mang tính tích cực và tính giao luvới t cách là chức năng xã hội, giá trị xã hội, cốt cách làm ngời của cá nhân.Vì thế ngời ta thờng nói đến 4 đặc điểm cơ bản của nhân cách.- Tính ổn định của nhân cách:+ Nhân cách là tổ hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý tơng đốiổn định, tiềm tàng trong mỗi cá nhân, những đặc điểm tâm lý nóilên bộ mặt tâm lý, quy định giá trị xã hội của ngời đó.Vì vậy, nhâncách đợc hình thành và phát triển trong suốt một khoảng thời gian dàivà thậm chí là trong suốt cả cuộc đời, nó đợc biểu hiện trong hoạtđộng và giao lu.+ Trong thực tế, mặc dù từng nét nhân cách có thể có những biếnđổi nhng nhìn một cách tổng thể thì chúng vẫn tạo thành một cấutrúc trọn vẹn, tơng đối ổn định, ít nhất là trong một quãng thi giannào đó của con ngời.+ Chính nhờ tính ổn định này của nhân cách mà chúng ta mới cóthể dự kiến trớc đợc hành vi của một ngời nào đó trong tình huốngnày hay tình huống khác, trong hoàn cảnh này hay hoàn cảnh khác vàcó những cách ứng xử phù hợp.- Tính thống nhất của nhân cách:+ Nhân cách là một thể thống nhất của tất cả các nét nhân cách khácnhau, nghĩa là nhân cách không phải là một dấu cộng đơn giản củanhiều thuộc tính, phẩm chất riêng lẻ, mà là một hệ thống thống nhất,trong đó, mỗi nét nhân cách đều liên quan và không tách rời vớinhững nét nhân cách khác. Vì vậy, khi nói về một nét nhân cách(thuộc tính, phẩm chất) nào đó, ta không nên đánh giá tự bản thânnó là tốt hay xấu. Muốn đánh giá đúng một nét nhân cách nào đó, tacần xem xét nó trong sự kết hợp, trong mối liên hệ với những nét nhâncách khác ở con ngời đó. Chẳng hạn nh tính kiên trì là một phẩmchất ý chí của nhân cách, nó chỉ có ý nghĩa tích cực nh là sự bền bỉtrong việc khắc phục khó khăn, trở ngại để đạt mục đích khi nó kếthợp với những phẩm chất nhân cách khác nh tình cảm đạo đức caođẹp, tình cảm tập thể lành mạnh. Nhng nét nhân cách này sẽ có nộidung hoàn toàn khác nếu nó gắn liền với ý đồ mu cầu hạnh phúc cánhân, xem thờng quyền lợi tập thể, nó gắn liền với những nhu cầu íchkỷ.+ Nhân cách luôn đợc hình thành nh một thể thống nhất, vì vậy,không đợc giáo dục nhân cách theo từng phần tức là hình thành mộtnét nhân cách này, rồi tiếp đến là hình thành một nét nhân cáchkhác. Cần phải giáo dục con ngời nh là một nhân cách hoàn chỉnh. Khithấy có một nét nhân cách nào đó đi chệch hớng thì cần phải tácđộng vào toàn bộ các nét nhân cách chứ không chỉ tác động trựctiếp, riêng nét nhân cách đó.- Tính tích cực của nhân cách:+ Nhân cách là chủ thể của hoạt động và gián tiếp là sản phẩm của xãhội, vì thế nhân cách mang tính tích cực.+ Tính tích cực của nhân cách đợc thể hiện ở những hoạt động muôn màumuôn vẻ và đa dạng của con ngời, nhằm nhận thức, cải tạo, sáng tạo thế giớixung quanh và đồng thời cải tạo chính bản thân mình.+ Các nhà tâm lý học cũng chỉ rõ nguồn gốc của tính tích cực củanhân cách là nhu cầu (nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của con ngời đốivới hoàn cảnh để tồn tại và phát triển). Tính tích cực của nhân cách đợc biểu hiện trong quá trình thoả mãn các nhu cầu của bản thân. Conngời không chỉ tha mãn các nhu cầu bằng các đối tợng có sẵn, mà nhờcó công cụ, nhờ lao động con ngời đã biến đổi, đã sáng tạo ra các đốitợng làm cho nó phù hợp với nhu cầu của bản thân. Mặt khác, con ngờicòn tích cực tìm kiếm những những cách thức, phơng thức khác nhauđể thoả mãn các nhu cầu.- Tính giao lu của nhân cách:+ Nhân cách chỉ có thể hình thành, tồn tại và phát triển trong sự giao lu vớinhững nhân cách khác.+ Nhu cầu giao lu đợc xem nh là một nhu cầu vô cùng quan trọng củacon ngời. Thông qua giao lu, con ngời gia nhập vào các mối quan hệ xãhội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội (t tởng,tình cảm, đạo đức, nhân văn ...)+ Đồng thời thông qua giao lu, mỗi cá nhân đợc ngời khác nhìn nhận,đánh giá theo các quan điểm xã hội.+ Mặt khác, cũng thông qua giao lu con ngời đóng góp các giá trị,phẩm chất nhân cách của mình cho ngời khác, cho xã hội.+ Một nguyên tắc giáo dục cơ bản là giáo dục trong tập thể và bằngtập thể đã đợc xây dựng từ đặc điểm này của nhân cách.b, í ngha ca vic hiu bit nhng c im nhõn cỏch i vi ngi cỏn b y ttrong hot ng ngh nghip:Mi con ngi c hỡnh thnh nờn bi rt nhiu nhõncỏch, vỡ vy vic hiu bit nhng c im ca nhõn cỏch cú ý ngha rt quan trng tronghot ng ngh nghip ca mi ngi cỏn b y t. T ú nú s giỳp ngi cỏn b y t hiuc c im tõm lý nhõn cỏch ca ngi bnh giỳp cho vic thm khỏm, iu tr vchm súc phự hp vi con ngi ú. Cng nh nhn thy mt no ca mỡnh cha tt sa cha khc phc .Cõu 6: nh ngha xu hng, nh ngha cỏc thnh t ca xu hng, trỡnh by ýngha ca vic hiu bit cỏc thnh t ca xu hng i vi ngi cỏn b y t tronghot ng ngh nghip.a, nh ngha xu hng: Xu hớng của cá nhân là ý định hớng tới đối tợngtrong một thời gian tơng đối lâu dài, nhằm thoả mãn những nhu cầuhay hứng thú hoặc hớng tới những mục tiêu cao đẹp mà cá nhân lấylàm lẽ sống của mình.b, nh ngha cỏc thnh t ca xu hng :- Nhu cầu:là sự đòi hỏi tất yếu về một cái gì đó mà con ngời thấycần đợc thoả mãn để tồn tại và phát triển.- Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với những đối tợng,hiện tợng, hoạt động nào đó mà chúng vừa có ý nghĩa trong cuộcsống, vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân ấy.- Lý tởng: là hình tợng đẹp nhất hiện cha có, nhng cá nhân phải hớngtới. ngời ta có thể mang trong mình 1 lý tởng có tính chất bao trùm, nóchi phối toàn bộ cuộc đời của ta nh lý tởng Đảng cộng sản Việt Namcủa lớp thanh niên u tú trong thời đại ngày nay. Song để thực hiện lý t-ởng đó, mỗi cá nhân tuỳ theo nghề nghiệp, lứa tuổi và vị trí xã hộicụ thể của họ, lại xây dựng cho mình 1 lý tởng cụ thể.- Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, XH và vềchính bản thân mình. Nó xác định phơng châm hành động của ngời đó.- Niềm tin: là một phẩm chất của thế giới quan, là sự kết tinh của cácquan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí đợc con ngời trải nghiệm, trởthành chân lý bền vững trong mỗi cá nhân.c, í ngha ca vic hiu bit cỏc thnh t ca xu hng i vi ngi cỏn b y ttrong hot ng ngh:- 1 ngi cỏn b y t cn phi hiu bit v cỏc thnh t ca xu hng cú th xỏc nhc xu hng ca mỡnh nờn nh th no . Trc ht phi bit nhu cu cn thit nht camỡnh l gỡ trong hot ng ngh nghip m mỡnh ang theo ui, mỡnh cú hng thỳ vicụng vic ú hay khụng ? T ú cú th t ra cho mỡnh 1 mc tiờu , 1 lý tng vng vng ,kiờn nh c gng phn u hon thin bn thõn mỡnh hn , trau di kin thc nõng caotay ngh , to nim tin vo cụng vic , vo cuc sng . Khi mt nim tin vo cuc sngchỳng ta s b gim sỳt ớt nhiu ngh lc vn lờn trong cuc sng , ỏnh mt ý ngha cacuc sng ca chớnh bn thõn mỡnh . Vỡ vy vic hiu bit v cỏc thnh t ca xu hng l1 vic cú ý ngha rt quan trng i vi mi ngi cỏn b y t.- Bnh nhõn vo vin thỡ ngi CBYT phi hiu bit nhng nhu cu bnh nhõn nh bỏc siu tr tay ngh cú gii khụng, liu bnh ca mỡnh cú cha c khụng,n ung sinh hotnh th no, phũng v iu tr ra sao, phng phỏp iu tr cú mt nhiu tin khụng. Vỡvy ngi CBYT hiu c cỏc nhu cu ú ca bnh nhõn cú bin phỏp thm khỏm,chn oỏn, iu tr, chm súc, an i bnh nhõn kp thi, iu tr t kt qu cao nht.Cõu 7: Cỏc phm cht o c ca ngi cỏn b y t. Liên hệ với thực tế.a, Cỏc phm cht o c ca ngi cỏn b y t:Bt k ngnh ngh no cng cú nhngyờu cu nht nh v mt o c i vi ngi cỏn b. Song i vi ngh y, ngh gnlin vi cuc sng, cỏi cht ca con ngi thỡ s ũi hi v mt o c luụn l vn trng tõm, hng u trong nhõn cỏch ca ngi CBYT. Ngi CBYT phi l:- Ngi CBYT ca nhõn dõn, vỡ dõn, sut i phc v cho li ớch ca dõn, cú bn lnhchớnh tr vng vng, trung thnh vi s nghip cỏch mng ca ng, ca dõn tc, cnghin cho s nghip chm súc SK nhõn dõn.- Ngi CBYT phi cú lũng nhõn ỏi, tỡnh yờu thng con ngi, lng y nh t mu, úl gc r cho nhng suy ngh, hnh ng ngh nghip ca mỡnh. Phi tụn trng nhõn cỏchvà quyền được hưởng sự chăm sóc y tế, không được coi chữa bệnh là sự ban ơn, thươnghại hoặc vụ lợi cá nhân. Phải đối xử với người bệnh bình đẳng.- Người chí tình, đoàn kết thân ái, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau nhưngkhông bao che, làm ngơ trước khuyết điểm của đồng nghiệp.- Người luôn trau dồi, tu dưỡng đạo đức của nghề y: khiêm tốn học hỏi, cầu tiến bộ, có lốisống lành mạnh, trung thực, yêu thương và có lòng trắc ẩn với con người...b, Liên hệ thực tế:* Liên hệ 1:- là một người CBYT chúng ta cần phải cóý thức trách nhiệm cao: trong xã hội ta, sứckhỏe được coi là vốn qúy nhất. Đối tượng phục vụ của người CBYT là người bệnh. Sựphục vụ của người CBYTcó quan hệ mật thiết tới cuộc sống và hạnh phúc của con người.Vì vậy trách nhiệm cao là một trong những phẩm chất cần thiết nhất của người CBYT.- Lòng trung thực vô hạn: cần nhớ rằng không ai có thể kiểm tra toàn bộ các hoạt động củangười CBYT. Vì vậy trung thực tuyết đối phải là một trong những nét cơ bản của tính cáchngười CBYT. Nó được gây dựng trên cơ sở lòng tin trong mối quan hệ giữa người CBYT vớingười bệnh và đồng nghiệp.- Sự ân cần và cảm thông sâu sắc: sự ân cần bao hàm sự đồng cảm và khả năng cảm thụnỗi đau của người bệnh. Nhưng sự ân cần và lòng tốt không được biến thành chủ nghĩatình cảm làm trở ngại đến công việc của người CBYT.- Tính mềm mỏng và có nguyên tắc: người CBYT phải biết xem xét và đánh giá đặc điểm cánhân của người bệnh trong mỗi giai đoạn. Người CBYT cần có tính cách dễ gần, chan hòanhưng đồng thời biết yêu cầu cao và có nguyên tắc. Sự khô khan quá độ, sự thiếu cởi mở,tính cau có hoặc sự đùa cợt không đúng chỗ, hay tiếp xúc xuồng xã sẽ làm cho người CBYTdễ bị mất uy tín trước người bệnh.- Tính khẩn trương và tự tin: CBYT có nhiệm vụ đấu tranh cho sự sống của con người,nhiều khi khoảng cách giữa cái sống và cái chết của người bệnh rất gần. Vì vậy, trongnhiều trường hợp sự chậm trễ có thể làm mất cơ hội cứu sống bệnh nhân. Vì vậy tính khẩntrương là một yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp của người CBYT. Tuy nhiên sự khẩntrương không được tỏ ra vội vàng, hấp tấp mà phải tự tin và bình tĩnh.- Lòng say mê nghề nghiệp: say mê là nguồn gốc của mọi sáng tạo. Là yếu tố thúc đẩyngười CBYT dễ dàng vượt qua được những khó khăn đễ làm tốt trách nhiệm của mình.Say mê nghề nghiệp là phẩm chất rất cần thiết của người CBYT.* Liên hệ 2:Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ kính yêu của nhân dân Việt Nam, Danh nhânvăn hoá thế giới, trong bức thư gửi cho cán bộ ngành Y tế ngày 27-2-1955 có đoạn: "Ngườibệnh phó thác tính mạng của họ nơi các cô, các chú. Chính phủ phó thác cho các cô, cácchú việc chữa bệnh tật, và giữ sức khoẻ của đồng bào. Đó là một nhiệm vụ rất vẻ vang. Vìvy cỏn b cn phi thng yờu, phi sn súc ngi bnh nh anh em rut tht ca mỡnh,coi h au n cng nh mỡnh au n. Lng y phi nh t mu, cõu núi y rt ỳng.* Liờn h 3:- Bỏc s Phm Ngc Thch, c B trng B Y t, nhõn mt chuyn lờn thmBnh vin v cụng nhõn lõm trng Thỏc B, Yờn Bỏi, ó cn dn cỏn b y t ca Bnhvin lõm trng khi tip ún, chm súc bnh nhõn, phi :"n tip ún nim n, V dndũ õn cn, tn tỡnh chm súc".-õy l li ca mt ngi B trng cn dn cỏn b, viờn chc ca ton ngnh y t núi chungch khụng ch riờng vi cỏn b, viờn chc ca Bnh vin Lõm trng Thỏc B, Yờn Bỏi.- V cũn bit bao nhiờu nhng iu rn dy ca cỏc bc danh y, bit bao ngi ó ton tõmton ý phc v ngi bnh vi c cuc i mỡnh. Khụng thiu gỡ nhng ngi thy thucó ly mỏu ca mỡnh cho bnh nhõn khi cp cu, thm chớ cú bỏc s ó ly c "cphong" cha rt nhiu vi khun phong (tc vi khun gõy bnh hi) nghin nh, tiờm voc th mỡnh chng minh rng phong l mt bnh khú lõy v.v... ú chớnh l Y c.* Liờn h 4:Hi Thng Lón ễng Lờ Hu Trỏc, mt danh y Vit Nam thi hu Lờ, trongtỏc phm sỏch thuc s ca mỡnh, ngay t tp u tiờn ó dy y c cho ngi thythuc trc khi dy h lm thuc. C dy: "Nu nh bnh cú mi, nờn tựy bnh nng haynh m i xem, ng thy ngi phỳ quý m i trc, nh nghốo kh m i sau. Xemmch cho n b con gỏi, nht l gỏi goỏ v ni cụ, phi bo mt ngi ng bờn trỏnhs him nghi. ó l nh lm thuc phi ý giỳp ngi, khụng nờn vng nh luụn, nht li chi. Cha bnh cho ngi nghốo v quan qu cụ c cng cn phi lu ý, nht lngi con hiu, v hin hay nh nghốo m bnh trng thỡ ngoi vic cho thuc, ta cú thtr cp thờm nu h khụng n, nh th mi l nhõn thut. Khi bnh nhõn khi, ch cutr l nhiu, nờn h t x, vỡ lm thuc l thut thanh cao, thỡ ngi lm thuc phi cútit thanh cao. Tụi thng thy cỏc thy thuc tm thng, hoc nhõn ngi bnh mnng, hoc nhõn lỳc nguy cp v ờm ti, m bnh d cha bo l khú, bnh khú bo lkhụng cha c; hay i vi ngi giu sang quyn quý thỡ õn cn tớnh li, vi nginghốo tỳng thỡ lnh nht coi thng, nh vy l bt lng, coi ngh lm thuc cng nhngh buụn bỏn l khụng c..."Cõu 8: Phn ng tõm lý i vi bnh tt:a, Phản ứng tâm lý bình thng:*Bệnh nhân có những phản ứng tâm lý khác nhau đối với bệnh tật màhọ mắc phải, những phản ứng này vừa mang màu sắc cảm xúc (sợ hãi,lo âu, căng thẳng...), vừa mang tính nhận thức và lý trí (cố gắngchống lại bệnh tật, tìm hiểu các thông tin về bệnh tật và tìm cáchchữa trị...). Thng những phản ứng tâm lý đối với bệnh tật khác nhaugiữa các bệnh nhân, điều này tùy thuộc vào đặc tính nhân cách,vào trình độ nhận thức, vào tình trạng của căn bệnh và vào thời gianmắc bệnh.Tuy nhiên, chúng ta có thể tổng hợp lại phản ứng tâm lý củangi bệnh trong những hình thái sau:- Phản ứng theo chiều hng tiêu cực:+ Lo lắng về các triệu chứng và tiến triển của bệnh tật.+ Lo âu, lo sợ về những điều mơ hồ không may mắn sẽ xẩy ra đối vớimình.+ Trầm cảm nhẹ, dẫn đến bi quan về bệnh tật và tơng lai.+ Không tin vào chẩn đoán của thầy thuốc.+ Mặc cảm.+ Những thái độ phản ứng theo chiều hng tiêu cực này là một trở ngạilớn trong việc tiếp xúc và điều trị, đặc biệt là trong việc t vấn vàđiều trị tâm lý.- Phản ứng theo chiều hớng tích cực hơn: Khi ngi bệnh có nhữngbiểu hiện các dấu hiệu bệnh lý và khi biết mình có bệnh, có thể lúcđầu họ phản ứng lo lắng, nhng với những ngời có tính cách bìnhthản họ sớm thích nghi và bình tĩnh trở lại. Có ngời chấp nhận bệnhtật nhđịnh mệnh, và không theo dõi điều trị một cách tích cực.Cách phản ứng này cần phải phê phán, vì nếu không điều trị sớm vàkịp thời bệnh sẽ diễn biến ngày càng trầm trọng hơn. Thái độ phảnứng đúng đắn nhất là luôn bình tĩnh, cùng với thầy thuốc tìm ranhững phơng thức chữa bệnh tối u nhất.b,Phản ứng tâm lý không bình thờng:- Phủ định bệnh: õy l dng phn ng cng thng hay gp. Khi cú nhng biuhin ban u ca bnh, h thng nộ trỏnh s tht. Vớ d: khi cú cỏc triu chng nh aubng, cm giỏc khú chu, ngi nhanh mt mi h cú th tỡm ra nhng lý do khỏc nhau(tr bnh) gii thớch. Khi buc phi i khỏm v ó c chn oỏn, h cho rng cú thh khụng b bnh nh bỏc s chn oỏn bi bỏc s nhỡn õu cng thy vi trựng. Trongtrng hp ó cú cỏc triu chng bnh khụng th bỏc b c thỡ h li cho rng mc ca bnh khụng nghiờm trng nh bỏc s khng nh.- Phủ định bệnh cng thờng gặp những bệnh nhân loạn thần nặng.Cách phản ứng này thể hiện nhận thức về bệnh tật không chính xác,hoặc họ mất khả năng nhận thức (rối loạn ý thức nh trong say ru),hoặc họ bị lệch lạc về nhận thức (trong bệnh tâm thần phân liệt),...- Nghi bệnh (Hypochondria): bệnh nhân thờng có ý nghĩ nghi mìnhbị mắc một số bệnh nào đó thờng không rõ ràng, ý tởng nghi bệnhcó thể xuất hiện trên cơ sở không có thực hoặc ngẫu nhiên tình cờ cómột số triệu chứng nhất định hoặc sau những lần khám sức khỏeđịnh kỳ. Ngời bệnh thờng xuyên đi khám bệnh và họ không thỏamãn về những kết luận của các thầy thuốc, nhiều khi từ ý tởng nghibệnh trở thành hoang tởng nghi bệnh.Vớ d: ngi bnh c chn oỏn lviờm da song sau ú li nghi ng mỡnh cú th b tiu ng. S nghi ng nh vy l do cúmt ngi quen ca ngi bnh b tiu ng, lỳc u cng c chn oỏn l viờm danhng iu tr mói m khụng khi. Sau khi c gii thớch rng bnh tiu ng cũn cúmt s triu chng khỏc nh hay khụ ming, ung nhiu nc, sỳt cõn, ngi bnh t thymỡnh cú v cng hay khụ ming, ung nhiu nc v thng xuyờn cõn theo dừi s sỳtcõn.- Chứng sợ mắc bệnh (Nosophobia): Bệnh nhân có những ám ảnh sợmình bị mắc một số bệnh trầm trọng và thờng đó là những bệnhthời sự: nh sợ bị nhiễm Mers-Cov, HIV, AIDS, giang mai, ung th,...- Chứng ái bệnh (Nosophilia): bệnh nhân có cảm giác dễ chịu khi mìnhbị bệnh (tất nhiên thờng bệnh không nguy hiểm). Chứng ái bệnh thờng kèm theo chứng lu viện (Hospitalism) đó là hiện tợng bệnh nhâncảm giác dễ chịu khi nằm viện và rất sợ khi phải xuất viện.- Phn ng phõn ly: i vi ngi cú dng phn ng ny, bnh tt dng nh l tai ho.Ngi bnh hay cú cỏc phn ng: kờu, rờn, hay phn nn rng s mỡnh khTuy nhiờn nhngphn ng nh vy ch din ra khi cú mt ngi khỏc nh nhõn viờn y t, ngi nh hoc ngithõn. Phn ng ny nhm thu hỳt s chỳ ý ca ngi khỏc ti bn thõn ngi bnh.- Coi thng sức khỏe và thái độ thờ ơ đối với bệnh tật. Một nghịch lývẫn thờng xẩy ra khi một số ngời còn khỏe mạnh họ rất phí phạm vềmặt sức khỏe nhng khi bị suy sụp họ mới hối tiếc thì khi đó đã quámuộn.Cõu 9:c im tõm lý ca bnh nhõn mc cỏc bnh ni khoa mn tớnh, ngoi khoa,sn ph khoa, nhi, ung th. Liờn h vi thc t rỳt ra kt lun v vic giao tip vinhng bnh nhõn thuc cỏc nhúm bnh trờn nh th no.a, Đặc điểm tâm lý của bệnh nhân bị các bệnh nội khoa mạntính:- Các bệnh nội khoa mạn tính, nh cao huyết áp, suy tim, suy thận, xơgan, loét dạ dày trá tràng, viêm loét đại tràng mạn tính,..- Bệnh nhân bị các bệnh nội khoa mạn tính thờng có biểu hiện khísắc trầm, hay lo lắng về những biểu hiện bệnh lý bên trong nội tạngvà các các rối loạn chức năng sinh lý của các cơ quan nội tạng.- Mối quan tâm hàng đầu trong tiềm thức và cả trong ý thức của họ làcác rối loạn bệnh lý, bởi các rối loạn này đã tồn tại trong một thời gianquá lâu, thể hiện ngay cả trong giấc ngủ (giấc mộng) vẫn thờng xuyênxuất hiện những biểu hiện bệnh lý của họ.- Ngoài ra một nét nổi bật ở những bệnh nhân này là hội chứng suy nhợc, cả về thể lực lẫn suy nhợc thần kinh vì họ thờng sống trong trạng tháicăng thẳng kéo dài do quá trình bệnh lý gây ra và với tình trạng chứcnăng nội tạng bị rối loạn. Hội chứng suy nhợc thần kinh, thể hiện rõ trạngthái kích thích suy nhợc, họ dễ nổi cáu, dễ mệt mỏi, kèm theo mất ngủ,căng đầu.- Vì quá trình mắc bệnh kéo dài và bệnh nhân thờng đã trải quanhiều phơng pháp điều trị, mà kết quả điều trị tiến triển rất chậm,cho nên họ thờng mất hết niềm tin vào thầy thuốc và các phơng phápchữa bệnh ở các cơ sở y tế, họ bi quan và chán nản về tơng lai. Đôi khido mất hết niềm tin vào các phơng pháp điều trị khoa học, nên họ đãtìm đến các phơng pháp điều trị phản khoa học và họ trở thành ngờimê tín.- Những bệnh nhân bị các bệnh mạn tính là những ngời rất dễ nhạycảm và dễ bị ám thị, do sức chịu đựng ngày một kém hơn, vì vậyhọ cũng là ngời dễ mắc các chứng bệnh y sinh (Iatrogenia), chứngbệnh do bệnh nhân khác gây ra (Egrotogenia), ngoài ra họ thờng cóhiện tợng nghi bệnh, ám ảnh sợ ung th hóa, và sợ chết...b, Đặc điểm tâm lý của bệnh nhân ngoại khoa:- Bệnh nhân ngoại khoa là những bệnh nhân đợc chỉ định phẫu thuật,trong đó có thể là phẫu thuật cấp cứu (chấn thơng, thủng nitạng, tắcruột, xuất huyết tiêu hóa...), phẫu thuật trì hoãn (các khối u, các loạiapxe, loét dạ dày-tá tràng có biến chứng...) và phẫu thuật thẩm mỹ.- Khi bệnh nhân đợc chẩn đoán và đợc chỉ định phẫu thuật:+ Thờng họ rất lo lắng về ca mổ, họ lo sợ ca mổ có thành công haykhông? Họ sợ ai sẽ mổ cho họ, tay nghề của ngời phẫu thuật viên có đảmbảo hay không? Vì vậy nhiều khi bệnh nhân cố gắng tìm hiểu về ngời phẫu thuật viên, họ hỏi những ngời đã mổ trớc họ, họ hỏi nhân viên ytế trong khoa phòng...+ Họ lo sợ về biến chứng có thể xẩy ra trong cuộc mổ và nhiều trờnghợp bệnh nhân sợ chết ngay trong khi mổ.+ Với những trờng hợp phẫu thuật cấp cứu (mổ cấp cứu) bệnh nhân ítcó thời gian để suy ngẫm về ca mổ, họ hoàn toàn bị động, không cókhả năng lựa chọn và họ chỉ biết mong chờ vào tài năng của các phẫuthuật viên.+ Với những trờng hợp phẫu thuật trì hoãn (mổ phiên) thờng họ biết rấtrõ về phẫu thuật viên sẽ mổ cho mình và nếu đợc phẫu thuật viên màchính họ đề nghị thì họ hoàn toàn yên tâm, nếu không họ lại trở nênlo lắng.+ Thờng những ngày trớc mổ nhiều bệnh nhân rất căng thẳng, họdành mọi thời gian để suy nghĩ về ca phẫu thuật, họ thờng mất ngủvà kém ăn, họ lo lắng những điều không may sẽ xẩy ra với mình. Họsợ cuộc mổ sẽ bị hoãn hoặc thay đổi.- Vì vậy ngời ta khuyên không nên hẹn mổ quá dài, chỉ nên hẹn trớc ítngày, để tâm lý bệnh nhân đỡ căng thẳng. Chỉ khi cuộc mổ thànhcông thì mọi u phiền của ngời bệnh sẽ tự biến mất.c, Đặc điểm tâm lý của bệnh nhân nhi khoa:- Bình thờng tâm lý trẻ em là rất đa dạng, bởi vì về mặt nhân cáchcủa trẻ cha hoàn thiện, các hoạt động tâm lý, trạng thái tâm lý luôn daođộng, trẻ cha có nhiều kinh nghiệm sống, các phản ứng tâm lý mangmàu sắc chủ yếu là cảm xúc. Do vậy khi mắc bệnh, tâm lý trẻ em càngđa dạng và phức tạp hơn.- Nét tâm lý chủ yếu của trẻ bị bệnh chủ yếu thể hiện dễ tổn thơngvề mặt cảm xúc, trẻ trở nên sợ sệt, nhút nhát, rụt rè, xut hin hi chng ỏochong trng,nhng tr lại rất tò mò quan sát xung quanh, nh các dụng cụ ytế đồ đạc trong phòng khám hoặc trong bệnh viện, cách ăn mặc củathầy thuốc...- Trẻ có phản ứng rõ rệt nhất là sợ đau, sợ chy máu, vì vậy trẻ rất sợtiêm chích và sợ mổ, ngợc lại trẻ ít có biểu hiện sợ chết.- Ngoài ra trẻ có tính chịu ám thị rất cao, hay có những phản ứng kiểucảm ứng với ngời khác. Ví dụ khi một trẻ trong phòng khóc thì nhữngtrẻ khác khóc theo, mà không hề có lý do. Hoặc trẻ càng sợ sệt hơn khibố mẹ chúng không còn giữ đợc bình tĩnh.- Khả năng thích ứng với hoàn cảnh mới của trẻ rất kém, nên trẻ rất sợphải nằm bệnh viện, trẻ sợ sống xa bố mẹ, xa môi trờng quen thuộc. Vìvậy với những trẻ nhỏ, khi nằm viện nhất thiết phải có bố hoặc mẹ đicùng.- Do trẻ không có kinh nghiệm trong cuộc sống, hay hổ thẹn, ngôn ngữcha hoàn thiện, nên gặp khó khăn trong giao tiếp với thầy thuốc, thờngthì bố mẹ hoặc ngời thân kể về bệnh của trẻ (trừ những trẻ đã lớn >15tuổi). Tức là bệnh cảnh của trẻ đợc mô tả dới lăng kính chủ quan của ngờikhác, mà không phải do chính các cháu mô tả, vì vậy trong giao tiếp vớinhững trẻ đã biết nói sõi, thầy thuốc nên khuyến khích trẻ kể về bảnthân, về bệnh của các cháu.d, Đặc điểm tâm lý của bệnh nhân phụ khoa:- Tâm lý bệnh nhân bị các bệnh phụ khoa thờng hay xấu hổ, rụt rè,nhất là với những phụ nữ trẻ, họ thờng ngại đi khám bệnh, họ ngại kể ranhững rối loạn bệnh lý của mình, vì vậy bệnh thờng đợc phát hiện vàđiều trị muộn.- Ngoài ra họ hay lo lắng khi bị bệnh sẽ ảnh hởng đến đời sống tìnhdục, đến chu kỳ kinh nguyệt, đến các chức năng sinh đẻ, đến khảnăng làm mẹ. Điều này thể hiện rất rõ ở phụ nữ vô sinh, nhiều khi họrơi vào trạng thái trầm cảm, lo âu, kèm theo mất ngủ. Nhiều trờng hợpdo kỳ vọng và quá mong muốn có con mà họ có thể có hiện tợng thai tởng, biểu hiện giống nh có thai: nh hiện tợng nghén, bụng cũng mẩylên, ngực cũng cơng lên, tuy nhiên hiện tợng này chỉ tồn tại trong thờigian ngắn (1-2 tháng)..- Với những bệnh phụ khoa cần phải phẫu thuật (nh u xơ tử cung, unang buồng trứng, u vú,..) thì tâm lý của họ cũng giống nh bệnhnhân phẫu thuật trì hoãn (mổ phiên).- Tuy nhiên với những trờng hợp phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tửcung, hai buồng trứng, nghĩa là bệnh nhân sẽ vĩnh viễn mất khả năngsinh sản, thì bệnh nhân sẽ trở nên hết sức lo lắng và nhiều trờng hợpdễ rơi vào trạng thái trầm cảm hoặc suy sụp tịnh thần.- Vì vậy thầy thuốc cần phải giải thích và thuyết phục trớc khi phẫuthuật cần phải nêu lên sự bức thiết và quan trọng của phẫu thuật đốivới tính mạng và sức khỏe của họ. Ngoài ra không kém phần quan trọnglà thầy thuốc cần giải thích ngời nhà, đặc biệt là ngời chồng, chínhgia đình và ngời chồng sẽ là ngời động viên an ủi cho ngời vợ sắp phảichịu một cuộc phẫu thuật.e, Đặc điểm tâm lý của bệnh nhân sản khoa:- Tâm lý của phụ nữ có thai, đặc biệt có thai lần đầu là họ vừa mừngvà vừa lo.+ Mừng là vì họ sắp đợc làm mẹ, họ sắp đợc chăm sóc đứa con dochính họ đẻ ra và về mặt tiềm thức cũng nh ý thức vai trò của họ sẽđợc nâng lên, họ sẽ đợc kính trọng hơn.+ Lo là họ phải mang thai trong vòng hơn 9 tháng, và điều gì sẽ xẩy ratrong quãng thời gian đó. Họ lo rằng thai có khỏe không, có an toànkhông, có bị sẩy thai không, có ngời còn sợ đẻ ra có quái thai. Nhữngnơi quan niệm còn trọng nam khinh nữ thì họ còn sợ đẻ ra con trai haycon gái,.. Tóm lại trong thời kỳ mang thai ngời phụ nữ chỉ quan tâm vàođứa con, mà ít khi họ nghĩ về bản thân mình.- Tuy nhiên với những trờng hợp có thai ngoài kế hoạch, thì họ rất lolắng về hiện diện của thai, họ sợ trách nhiệm của mình, sợ ảnh hởngđến cuộc sống, công tác. Đặc biệt với những trờng hợp có thai ngoài ýmuốn (phụ nữ cha có gia đình, trẻ em vị thành niên) thì mối lo lắngtăng lên gấp bội, vì họ sợ bị phát hiện sẽ ảnh hởng đến tơng lai, taitiếng cho gia đình, sợ trách nhiệm về sau,..nhiều trờng hợp họ rơi vàotrạng thái tuyệt vọng, trầm cảm, nếu không tìm ra giải pháp có thể dẫnđến tự sát hoặc họ tìm đến những phơng pháp phá thai phản khoahọc rất nguy hiểm cho tính mạng của họ.- Ngoài ra hiện tợng có thai kèm theo những biến đổi về mặt sinh học(nội tiết, thay đổi chức năng và giải phẫu,..) cũng nh về mặt tâm,sinh lý (lo lắng, chờ đợi, hy vọng,..). Nhiều hiện tợng, phản ứng tâm lýlà hệ quả của sự kết hợp giữa yếu tố tâm lý và sinh học. Ví dụ hiện tợng ốm nghén là vừa ảnh hởng của yếu tố sinh học (thay đổi nội tiếttố sinh dục, tắt kinh,...) và yếu tố tâm lý (nh sung sớng, nỗi lo lắng,nhạy cảm hơn trớc khi có thai, biến đổi cả mặt cảm xúc và nhậnthức,...).- Khi chuẩn bị cho cuộc đẻ thì diễn biến tâm lý của sản phụ trở nênphức tạp hơn, họ có một tâm trạng mâu thuẫn, rằng họ muốn kết thúccuộc mang thai càng nhanh càng tốt để sớm đợc ngắm mặt đứa conmình, nhng lại sợ đẻ đau, sợ con sinh ra không nh mong muốn và lúcnày họ vừa lo nghĩ về bản thân, họ sợ có thể chết trong khi đẻ, họ sợmất máu,.. và vừa lo nghĩ về đứa con của mình sẽ ra sao. Họ hy vọngmẹ tròn con vuông.+ Đặc biệt với những trờng hợp đẻ khó cần phải can thiệp bằng thủthuật, hoặc mổ lấy thai thì tâm lý của sản phụ càng phức tạp hơn,họ vừa lo cho số phận của đứa con sẽ ra sao và vừa lo cho tính mạngcủa mình nh thế nào, nhiều trờng hợp họ không chịu nổi trạng tháicăng thẳng này, họ rơi vào trạng thái hoảng sợ, khóc lóc... Tuy nhiên,nếu đợc giải thích đầy đủ và đợc an ủi kịp thời của thầy thuốc, giađình họ sẽ nhanh chóng vợt qua.+ Chỉ khi cuộc đẻ kết thúc thì mọi lo lắng về thai nghén mới kếtthúc, tuy nhiên lúc này họ bắt đầu lo cho sức khỏe của con và bảnthân mình.- Ngay sau khi sinh con, nhng lo lng c cú th va mi du i thỡ li xut hin nhngmi lo mi: liu mỡnh cú sa cho con bỳ hay khụng, s chm súc con khụng tt, s ngquờn, ố vo con, s con tc th khi bỳ.+ nhiu ph n xut hin hin tng gi l ni bun sau sinh (baby blues). Ni bunsau sinh gm nhng triu chng nh bun ru thm chớ t nhiờn tro nc mt m khụngcú nguyờn nhõn, khú ng, lo õu hoc cng thng, n kộm ngon. Nhng triu chng ny cúth xut hin trong vi ngy u sau sinh v kộo di khong 2 tun sau ú t ht. Theo mts ti liu, cú n 80% s ph n sau khi sinh con xut hin trng thỏi ny.+ mc nng hn, mt s ph n xut hin trm cm sau sinh (Pospartum depression).Ngoi nhng triu chng nh trờn vi mc nng hn cũn cú thờm cỏc triu chng khỏc nhcm giỏc vụ giỏ tr, mt hng thỳ trong cuc sng, t buc ti. Cú trng hp xut hin hnh vikớch ng.f, Đặc điểm tâm lý của bệnh nhân bị bệnh ung th:- Khoa học càng phát triển, cuộc sống càng văn minh thì con ngời càngphải đối mt với một số bệnh mang tính thời đại, một trong nhữngbệnh đó là bệnh ung th.- Theo s liu cụng b ti Hi tho Quc gia phũng chng ung th, nm 2010, Vit Nam cú126.300 ca mi mc. Cn bnh ang tng nhanh so vi 10 nm trc. Trờn th gii, c bitl cỏc nc phỏt trin, ung th l mt trong nhng nguyờn nhõn hng u gõy t vong.- Mặc dù ngày nay có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ungth, nhng bệnh ung th vẫn là một mối lo cho mọi ngời, nhiều trờng hợpvì quá lo sợ bị bệnh ung th mà hình thành ý tởng hoặc hoang tởngnghi mình bị bệnh ung th, hoặc ám ảnh sợ bị bệnh ung th. Vì vậy tỷlệ ngời nghi mình bị ung th đến khám tại các phòng khám ung th rấtnhiều, nhng trên thực tế họ không mắc ung th. Mối lo này sẽ biến mấtkhi họ đợc xác nhận là không bị ung th. Tuy nhiên với những ngời cóhoang tởng, hoặc ám ảnh sợ bị ung th thì cần phải điều trị tiếphoặc bằng thuốc hoặc bằng liệu pháp tâm lý.- Với những ngời bị chẩn đoán ung th thờng có phản ứng tâm lý hốthoảng, lo âu, trầm cảm, nhiều ngời rơi vào trạng thái tuyệt vọng, vì họnghĩ rằng với chẩn đoán ung th nh là bản án tử hình đối với họ. Họ sốngtrong tâm trạng bi quan, chán nản, buồn rầu và thờng xuyên mất ngủ.Giấc ngủ nông, xuất hiện nhiều ác mộng liên quan chết chóc, bệnh tật.,hay tỉnh giấc giữa đêm và khó khăn ngủ lại. Vì sống trong trạng tháicăng thẳng, mất ngủ kéo dài, nên bệnh nhân thờng xuyên mệt mỏi vàchính sự mệt mỏi này lại làm cho họ càng lo hơn, vì họ cho rằng bệnhcàng nặng hơn. Ngoài ra họ còn lo sợ thầy thuốc từ chối điều trị, còngia đình thì bỏ rơi họ.- Một số ít họ giữ đợc bình thản tin tởng vào các phơng pháp điềutrị, họ chấp nhận bệnh tật và vơn lên để tiếp tục sống, làm việc.- Nh ó bit, iu tr ung th c thc hin theo mt s phng thc khỏc nhau tựythuc vo loi v giai on ca bnh: phu thut nhm loi b khi u; chiu x v húa trliu nhm phỏ hy, tiờu dit t bo ung th. Ngoi ra cũn cú mt s phng phỏp khỏc.Cỏc phng thc ny cú th c s dng c lp hoc kt hp vi nhau.- iu gõy ra stress ỏng k cho ngi bnh khụng phi l quy trỡnh iu tr m l cỏc tỏcdng ph ca chỳng nh: bun nụn v nụn, au bng, rng túc, ri lon gic ng.- Yu t tõm lý, c th, ú l li sng v thúi quen cng úng vai trũ nht nh trong nhngnguy c dn n ung th. Theo mt s nghiờn cu (Smith & Jacobson, 1989): 30% s trnghp ung th liờn quan n hỳt thuc lỏ; 35% liờn quan n ch n v 3% liờn quan n lmdng ru.- Trong nhng nm gn õy, cỏc tr giỳp tõm lý - xó hi cho ngi bnh ung th cquan tõm nhiu hn:+ Kim soỏt au. Cng v giai on cui, ngi bnh ung th thng b nhng cn auhnh h. Bờn cnh vic dựng thuc gim au, ngi ta cú th s dng cỏc bin phỏp h trtõm lý khỏc nh thụi miờn, liờn h ngc sinh hc.+ Can thiệp hỗ trợ xã hội: đưa người bệnh tham gia vào nhiều hoạt động xã hội có ý nghĩa,ví dụ các hoạt động từ thiện.+ Điều trị nôn và buồn nôn bằng kỹ thuật thư giãn.+ Tham vấn về biểu tượng cơ thể khi người bệnh được phẫu thuật để cắt bó một phần củacơ thể, vị dụ, cắt bỏ vú đối với ung thư vú.- Hiện nay một nhóm các biện pháp tác động/can thiệp tâm lý đối với người bệnh ung thưđang được ứng dụng ngày càng nhiều, đó là chăm sóc giảm nhẹ (Palliative Care). Nó cònđược gọi theo nhiều tên khác như: liệu pháp tâm lý xoa dịu/giảm nhẹ (PalliativePsychotherapy); chăm sóc hỗ trợ (Supportive Care); quản trị triệu chứng (SymptomManagement), hoặc có những tài liệu còn gọi là Y học xoa dịu (Palliative Medicine). Mụctiêu chính của chăm sóc xoa dịu là nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh ungthư nói riêng, bệnh hiểm nghèo nói chung. Cụ thể, chăm sóc xoa dịu bao gồm: ngăn ngừavà chữa trị sớm các triệu chứng của bệnh, những tác dụng phụ trong quá trình điều trị và trợgiúp người bệnh giải quyết những vấn đề tâm lý, xã hội liên quan đến bệnh hoặc quá trìnhđiều trị.g,Liên hệ với thực tế để rút ra kết luận về việc giao tiếp với những bệnh nhân thuộccác nhóm bệnh trên như thế nào:- Mỗi bệnh nhân khi vào viện điều trị có những đặc điểm tâm lý riêng với những bệnh riêng,ngưới cán bộ y tế không chỉ cần có kiến thức về chuyên khoa mà cần phải có cả kiến thức vềgiao tiếp. Với mỗi bệnh nhân và những mặt bệnh khác nhau cần có cách giao tiếp khác nhau saocho phù hợp với tâm lý của bệnh nhân đó và mặt bệnh đó.+ Trước hết phải biết nghe người bệnh nói, bắt đầu bằng những câu hỏi gợi mở, niềm nở và vui vẻ.+ Tập trung vào người bệnh dùng ánh mắt biểu hiện sự quan tâm đến người bệnh , không ngắtlời BN để BN muốn nói những gì BN muốn nói .+ Khi NB cáu giận cần tìm hiểu nguyên nhân do đó cần bình tĩnh thể hiện sự thông cảm thực sựvới NB để tìm ra nguyên nhân .+ Khi NB than phiền đòi hỏi phải kiên nhẫn giải thích, đòi hỏi khéo léo giới hạn các đòi hỏi củahọ.+ Cần dùng những từ ngữ rõ ràng, dễ hiểu, với thái độ nhẹ nhàng tử tế, không nói rối NB về chẩnđoán, kết quả của quá trình điều trị...Khi thông báo cần phải thông báo 1 cách từ từ để tạo choNB có thái độ chuẩn bị và chấp nhận thông tin .+ Khi NB ý thức được thông tin xấu về bệnh tật có thể sẽ buồn rầu chán nản, cần phải tỏ thái độthông cảm với NB, có thể an ủi động viên NB nhưng không được cung cấp sai lệch về thông tinbệnh tình để NB tăng hy vọng, có thể nói đến các khả năng xảy ra nhưng không nên khẳng định1 cách chắc chắn .Câu 10:Nguyên nhân gây ra stress trong hoạt động nghề nghiệp ở người cán bộ y tế.- Như chúng ta đã biết, stress trong hoạt động nghề nghiệp nảy sinh do sự mất cân bằnggiữa các điều kiện, yêu cầu của công việc với khả năng đáp ứng của người lao động. Dovậy, có rất nhiều nguyên nhân gây ra stress trong công việc ở người CBYT, nó có thể bắtnguồn từ các yếu tố trong hoạt động nghề nghiệp hay từ bản thân họ.a. Nhóm các nguyên nhân xuất phát từ điều kiện, môi trường làm việc: Môi trường,điều kiện làm việc đặc thù của người CBYT là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đếnstress ở họ. Thực tế cho thấy, CBYT thường xuyên phải làm việc trong môi trường đôngngười, không gian ở các khoa phòng chật chội, thiếu không khí, không đảm bảo đủ ánhsáng, vệ sinh. Hàng ngày, họ phải chịu một sự quá tải về khối lượng công việc,cường độlàm việc lớn,công việc đòi hỏi trách nhiệm rất cao (không cho phép sai sót). Phải đưa ranhững quyết định xử trí kịp thời trước những tình huống khẩn cấp và thường xuyên chịuáp lực từ phía cấp trên, từ bệnh nhân và người nhà của họ. Các điều kiện lao động như vậyđã dẫn đến hậu quả mệt mỏi về thể chất và căng thẳng về tinh thần ở người CBYT.b. Nhóm các nguyên nhân xuất phát từ sự phát triển nghề nghiệp: Thường thì ngườiCBYT cũng như bao người lao động khác mang nhiều ước vọng khi đến với nghề. Họmong muốn được học hỏi những điều mới mẻ và làm việc trong điều kiện tốt nhất, được tựdo trong nghề nghiệp và tăng khả năng thu nhập.Tuy nhiên, thực tế có thể không đạt đượcnhư vậy. Có 4 yếu tố trong sự phát triển nghề nghiệp có thể gây nên Stress ở người CBYT,đó là kém thúc đẩy nghề nghiệp, thúc đẩy quá mức, thiếu an toàn trong nghề nghiệp vànhững tham vọng bị hụt hẫng. Những vấn đề này khiến cho họ giảm sút năng suất lao độngvà không mấy thiết tha với công việc.c. Nhóm các nguyên nhân xuất phát từ cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vịcũng có thể tạo ra Stress cho các nhân viên y tế trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ.Điều này có thể nảy sinh từ: Các chính sách của tổ chức (các quy định và thủ tục hành chínhcứng nhắc, nhiều khi chưa hợp lý), Cấu trúc tổ chức (mâu thuẫn giữa các phòng ban và nhânviên, quyết định được tập trung hóa, sự phân chia chức năng chuyên môn hóa cao) hay từ quátrình tổ chức thực hiện các hoạt động của đơn vị (thiếu thông tin, thông tin không chính xác,mục tiêu đưa ra còn mơ hồ, không rõ ràng, cách thức tổ chức không khoa học, không phù hợpvới thực tế của đơn vị…). Quá trình thay đổi tổ chức cũng là một nguồn gây Stress cho cácnhân viên, sự cấu trúc lại các bộ phận khiến người CBYT bị đặt trước nguy cơ thuyên chuyểnvị trí công tác và thu nhập không đảm bảo, gây nên cảm giác thiếu tự tin, lo lắng.d. Nhóm các nguyên nhân xuất phát từ vai trò, nhiệm vụ công việc: Trong quá trìnhcông tác, sự mơ hồ về nhiệm vụ, công việc phải thực hiện (do thiếu thông tin để tiến hànhhoặc không hiểu rõ mình phải làm gì). Trình độ chuyên môn, tay nghề còn hạn chế đặcbiệt khi phải xử lý những tình huống phức tạp dẫn đến sự mất tự tin, mặc cảm và căngthẳng ở người CBYT. Bên cạnh đó, phải đảm nhiệm quá nhiều việc trong một thời gian,thậm chí phải làm cả những việc không phải trách nhiệm của mình cũng khiến cho họ thấybực bội, khó chịu, mệt mỏi, lo lắng vì khó có thể hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.e. Nhóm các nguyên nhân xuất phát từ mối quan hệ giữa con người với con ngườitrong công việc: Có thể nói, trong môi trường công việc, mối quan hệ giữa các cá nhânnhư quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp, với bệnh nhân, cộng đồng cũng là những nguồngây nên Stress cho người CBYT. Sự va chạm, xích mích, ganh đua hoặc ghen tỵ giữa các nhânviên về lợi ích vật chất hoặc chính trị,ít nhận được sự quan tâm, trợ giúp từ phía đồngnghiệp. Cấp trên không mấy quan tâm, hỗ trợ cũng như độc đoán, bảo thủ trong điều hànhcông việc…là những tác nhân dễ đưa đến tình trạng mệt mỏi, căng thẳng, không toạinguyện trong nghề nghiệp ở người CBYT.g. Nhóm các nguyên nhân xuất phát từ bản thân người CBYT. Điểm giao nhau giữagia đình và nghề nghiệp:- Các nghiên cứu về tâm lý học lao động cũng như về Stress nghề nghiệp đã chỉ ra mộttrong những nguồn gốc gây nên sự mệt mỏi, tăng thêm gánh nặng tinh thần trong côngviệc đó là các yếu tố xuất phát từ điều kiện của bản thân người lao động, điểm giao nhaugiữa gia đình và nghề nghiệp. Đối với người CBYT, nhóm nguyên nhân này được thể hiệnở: Sự hiểu biết và kỹ năng ứng phó với Stress còn hạn chế. Điều kiện sức khỏe không tốt.Bản thân nóng nảy, khó kiềm chế cảm xúc. Ít nhận được sự động viên, chia sẻ từ phía giađình (vợ/chồng) khi gặp khó khăn trong công việc. Hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn,con cái đau ốm. Tất cả những điều đó có thể làm tăng thêm sự mệt mỏi, chán nản, giảmđộng cơ và năng suất lao động của họ.- Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động NN của các CBYT hiện nay có rất nhiều yếu tố bấtlợi, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và là những tác nhân gây nên Stress ở họ. Có nhữngnguyên nhân bắt nguồn từ phía công việc, môi trường công tác, có những nguyên nhân nảysinh từ phía chủ quan của người CBYT. Tất cả những yếu tố này đối với nhiều người đã trởthành thử thách và cùng với sự nỗ lực của bản thân họ sẽ vượt qua, nhưng không ít ngườicảm thấy bị áp lực lớn, từ đó tạo nên trạng thái Stress và có thể đưa đến những hậu quảkhông lường. Vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân gây ra Stress sẽ giúp cho người CBYT tìmra được giải pháp thích hợp để ứng phó, nhằm phòng ngừa hoặc giảm bớt những mệt mỏi,căng thẳng, giữ được sự cân bằng về tinh thần trong công việc và cuộc sống.Câu 11: Ảnh hưởng của Stress đối với cá nhân? Lấy ví dụ minh họa.a, Ảnh hưởng của stress đối với cá nhân:* Tác động tích cực: Ở một mức độ nhất định, Stress:- Kích thích con người phấn chấn, hăng hái, hoạt động tích cực hơn và đạt hiệu quả cao hơn,nâng cao trạng thái sẵn sàng đối phó của cơ thể với mọi hoàn cảnh, tình huống của cuộc sống.- Là thử thách tôi luyện bản lĩnh, ý chí con người, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sốngvà hoàn thành tốt nhiệm vụ, thích ứng được với hoàn cảnh trong những điều kiện nhất định.* Tuy nhiênStress cũng ảnh hưởng tiêu cực đến con người:- Stress ảnh hưởng không tốt đến tinh thần, tâm lý:+ Cảm xúc là một yếu tố cần thiết đảm bảo năng suất lao động và tùy theo yêu cầu côngviệc, mà cần phải có một mức độ căng thẳng cảm xúc (stress) nhất định. Trường hợp stressmạnh vượt quá khả năng đáp ứng của chủ thể, sẽ gây ra những tác hại nghiêm trọng đốivới khả năng lao động. Mặt khác, trạng thái nghèo nàn cảm xúc cũng bất lợi và không thểtạo ra năng suất cao như trong các tình huống mà tính chất công việc đơn điệu, động tácmáy móc, lặp đi lặp lại, ít được tiếp xúc với đồng nghiệp…+ Stress ảnh hưởng không tốt đến hoạt động nhận thức, làm tư duy kém linh hoạt, trí nhớvà sự tập trung chú ý giảm bị sút.+ Stress làm giảm hứng thú hoạt động, gây nên trạng thái căng thẳng, lo âu, chán nản …dẫn đến những hành vi tiêu cực (bỏ bê công việc, gây gổ với người khác, hạn chế giaotiếp, chống đối…).- Stress ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của con người:+Stress tiêu cực khiến cơ thể mệt mỏi, kiệt sức, mất ngủ, giảm khả năng lao động trí óc vàchân tay…+ Khi con người không tự điều chỉnh để lấy lại cân bằng tâm sinh lý, stress có thể gây ra bệnhtật: suy giảm hệ thống miễn dịch, tim mạch, huyết áp, tiểu đường, ung thư… thậm chí gây tửvong. Giáo sư Meyer Friedman và giáo sư Ray Rosenman trong cuốn “Typ A Behaviour andYour Heart” đã chỉ ra cùng với các yếu tố khác, stress là căn nguyên dẫn đến bệnh xơ vữađộng mạch. Stress mãn tính còn có thể làm nặng thêm các bệnh lý cơ thể hoặc tâm thần sẵncó. Tuy nhiên stress có gây bệnh hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có haiyếu tố quan trọng là tính chất gây bệnh của stress và sức chống đỡ của mỗi người.b, Ví dụ minh họa:Câu 12:Ứng phó với stress :- Ứng phólà: “Những nỗ lực thay đổi hành vi và nhận thức nhằm kiểm soát đòi hỏi từ phíabên ngoài hoặc bên trong, vượt quá khả năng của con người”. (Lazarus R., 1984).- Có nhiều cách phân loại ứng phó khác nhau, tuy nhiên cách chia ra làm hai dạng: ứngphó tập trung (Problem-focused Coping) vào vấn đề và ứng phó tập trung vào cảm xúc(Emotion-focused Coping) được nhiều người sử dụng hơn.- Ứng phó tập trung vào vấn đề:là hướng đến tác nhân gây stress, nhằm loại bỏ hoặc giảmthiểu ảnh hưởng gây hại của nó. Chiến lược ứng phó này thường được lựa chọn đầu tiênkhi con người rơi vào tình huống, hoàn cảnh gây stress.+ Thường được bắt đầu bằng đánh giá xác định vấn đề, sau đó đưa ra các cách thức, giải phápđể lựa chọn giải pháp tối ưu. Giải pháp thường gặp nhất là thay đổi chính tình huống, hoàncảnh hoặc loại bỏ tác nhân gây stress. Ví dụ, mâu thuẫn cá nhân kéo dài, chưa được giảiquyết làm cho chủ thể thấy mệt mỏi. Bằng cách bình tĩnh, khách quan, chủ thể phân tích,đánh giá để tìm ra nguyên nhân chính và các cách tiếp cận có thể để giải quyết mâu thuẫn.+ Không chỉ là thay đổi tình huống gây stress một cách khách quan mà còn có cách thức nữa làlàm thay đổi chính bản thân, ví dụ, học tập các kĩ năng đối phó để tăng cường khả năng lựachọn. Cách thức này thường gặp khi chủ thể gặp Stress dưới áp lực của công việc và cuộc sống.- Ứng phó tập trung vào cảm xúc+ Mục tiêu trước tiên của ứng phó tập trung vào cảm xúc là nhằm “hạ nhiệt” của cácdistress và stress có hại, hoặc như trong cuộc sống thường ngày hiện nay, chúng ta hay gặpcụm từ “xả stress”.+ Thường được lựa chọn khi mà chúng ta không thể thay đổi tình huống/ hoàn cảnh. Đểgiảm thiểu sự đe dọa của tình huống, chúng ta thường sử dụng một số cách thức:. Đánh giá lại ý nghĩa của tình huống. Hoàn cảnh là khách quan, chúng ta không thể thayđổi được, song “ý nghĩa” của nó không nặng nề như lúc đầu chúng ta nghĩ.. Sử dụng các hoạt động giải trí như xem phim, đọc sách hay làm công việc ưa thích như đi muasắm, chơi thể thao, thư giãn.+ Cũng có không ít trường hợp ứng phó một cách tiêu cực như: uống rượu, bia, hút thuốclá, thậm chí dùng ma túy.- Một số vấn đề liên quan đến ứng phó: Việc cá nhân lựa chọn chiến lược ứng phó nàophụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau:+ Loại vấn đề. Khi gặp stress trong công việc, stress nghề nghiệp, con người thường lựachọn chiến lược ứng phó tập trung vào vấn đề. Trong khi đó, để ứng phó với stress giađình, chiến lược tập trung vào cảm xúc thường được lựa chọn nhiều hơn.+ Khả năng kiểm soát vấn đề. Nếu cá nhân có khả năng kiểm soát được tác nhân gây stress vàtình huống nói chung, chiến lược ứng phó tập trung vào vấn đề thường được ưu tiên lựa chọn.Còn nếu không có khả năng kiểm soát được tình huống thì chiến lược tập trung vào cảm xúcđược lựa chọn nhiều hơn.+ Lứa tuổi. Tuổi trẻ thích lựa chọn chiến lược tập trung vào vấn đề, trong khi người trungniên và người già thường lựa chọn chiến lược tập trung vào cảm xúc.+ Giới: Nữ giới thường thích lựa chọn chiến lược tập trung vào cảm xúc, còn nam giớithích theo chiến lược tâp trung vào vấn đề.+ Ảnh hưởng bên ngoài. Học vấn của chủ thể, khả năng tài chính, nền giáo dục của giađình cũng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược và kết quả của ứng phó. Ngoài ra,sự hỗ trợ tâm lý từ phía bên ngoài, đặc biệt là từ những người thân trong gia đình hay bạnbè đều có ảnh hưởng đến ứng phó của chủ thể.Câu 13:Theo anh/chị stress là gì? Tại sao cùng một tác nhân,biến cố,kích thích,tìnhhuống… tác động nhưng có người bị stress, có người không bị stress? Lấy ví dụ minh họa?- Stress là những phản ứng sinh học không đặc thù của cơ thể đối với những thay đổi liêntục của môi trường sống trong đó tâm lý có vai trò cực kỳ quan trọng .- Tại sao cùng một tác nhân, biến cố, kích thích, tình huống… tác động nhưng có người bị stress,có người không bị stress:+ Stress tác động lên những nhân cách yếu, những bệnh nhân nhiểm khuẩn mãn tính, bị nhiễmđộc, thiếu dinh dưỡng lâu ngày, thiếu ngủ lâu ngày, lao động trí óc quá sức, quá căng thẳng, mệtmỏi, cuộc sống quá căng thẳng, nơi sống và làm việc có nhiều yếu tố kích thích về tâm lý, kinhtế….tất cả những yếu tố thuận lợi như vậy rất dễ gây ra stress cho con người .+ Stress có tính chất riêng và phương thức gây bệnh của nó: có thể mạnh, cấp diễn hoặc khôngmạnh nhưng trường diễn .+ Bệnh có thể xuất hiện do 1 tâm chấn duy nhất hoặc do nhiều tâm chấn khác gây nên .+ Bệnh có thể xuất hiện ngay sau tâm chấn hoặc sau 1 thời gian ngấm tâm chấn. Có thểtâm chấnlà nguyên nhân trực tiếp gây bệnh hoặc chỉ có thể là nhân tố thúc đẩy bệnh. Tính chất gây bệnhcủa tâm chấn còn phụ thuộc vào sự chuẩn bị của tâm thần và cơ thể trước 1 tâm chấn .+ Cùng một tác nhân, biến cố, kích thích, tình huống…tác động nhưng có người bị stress, cóngười không bị stress là do khả năng đương đầu của mỗi con người với stress hay chính là sự cốgắng đáp ứng và thích nghi với môi trường hay hoàn cảnh gây nên stress. Điều đó có nghĩa làngười nào có kinh nghiệm, có vốn sống cá nhân, có nghị lực, sống có bản lĩnh dễ đương đầu vớicác khó khăn thử thách trong cuộc sống hơn. có những người đương đầu với stress theo hướngtích cực, có những người đương đầu theo kiểu tiêu cực như: đổi lỗi, đập phá, chửi rủa …- Ví dụ minh họa: Người con trai bị tai nạn đột ngột ra đi sau bữa cơm trưa với gia đình, ngườimẹ thương con ngất lịm lên xuống, những ngày sau đó mỗi khi đến bữa ăn lại nhớ con, ngồi thẫnthờ không muốn ăn vì thương nhớ con trai. Người cha mạnh mẽ hơn chỉ im lặng không nói nênlời, vẫn khuyên người mẹ cố gắng ăn uống, dù sao chuyện cũng đã xảy ra rồi, còn phải tiếp tụcsống vì bản thân và vì mọi người xung quanh….- Ví dụ :Đại Tá Trần Quang Khải hy sinh trong khi huấn luyện bay trên máy bay Su 30. Rơi trênbiển, cả nước xót xa và thương anh vô cùng , nhưng cuộc sống và công việc dần dần sẽ mờ nhạtsự kiện đó nhưng với vợ và con gái anh thì đó là nỗi đau , sự mất mát vô cùng to lớn , phải mấtrất nhiều thời gian để nỗi đau đó được xoa dịuCâu 14: Việc hiểu biết về vấn đề stress có ý nghĩa như thế nào đối với người cán bộ y tếtrong hoạt động nghề nghiệp? Lấy các ví dụ minh họa.a, Việc hiểu biết về vấn đề stress có ý nghĩa đối với người cán bộ y tế trong hoạt động nghề nghiệp- Người cán bộ y tế hiểu được thế nào là stress, các yếu tố thuận lợi gây nên stress, hiểu được tính chấtvà phương thức gây bệnh của stress, các dấu hiệu và triệu chứng của stress, hay cả cách thức đươngđầu với stress điều này rất có lợi cho họ trong hoạt động nghề nghiệp khi tiếp xúc với bệnh nhân, hayvới những người đồng nghiệp với gia đình và cả những người cùng tồn tại trong xã hội với họ.- Trước hết là với bản thân họ, giúp họ có thể mạnh mẽ hơn khi đứng trước 1 biến cố có thểđưa họ đến stress, có thể đương đầu với nó 1 cách dễ dàng và theo chiều hướng tích cực.- Đối với bạn bè và đồng nghiệp họ sẽ khéo léo hơn trong cách giao tiếp, ứng xử tránh đưamình và đồng nghiệp vào tình huống có thể gây nên stress hoặc có rơi vào thì họ sẽ khéoléo để tìm ra phương thức thoát ra khỏi nó dễ dàng .- Đối với bệnh nhân, việc hiểu được các vấn đề liên quan đến stress rất quan trọng cho nhữngngười cán bộ y tế, bởi mỗi bệnh nhân khi đến viện mang theo trong mình bao nhiêu lo âu, nỗilo về bệnh tật, về gia đình, về kinh tế…Các yếu tố gây nên stress ở mỗi bệnh nhân là khácnhau, vì vậy việc hiểu biết đó có ý nghĩa trong hoạt động khám chữa bệnh, điều trị và quátrình chăm sóc, tất cả những sự hiểu biết đó là 1 phần dẫn đến kết quả của quá trình điều trị .b, Ví dụ minh họa:* Ví dụ 1:- Với bệnh nhân nhẹ những yếu tố gây nên stress như :+ Nằm viện thay đổi nếp sống ăn ở, sinh hoạt+ Lo lắng về gia đình, về kinh tế+ Bệnh có thể ảnh hưởng đến tương lai không ?+ Bệnh nhân buồn vì phải nằm cách ly 1 mình…- Người cán bộ y tế hiểu được những vấn đề đó sẽ có hướng chăm sóc tốt hơn như:+ Khi tiếp xúc với bệnh nhân gần gũi , thân thiện , gây ấn tượng ngay từ ban đầu.+ Phối hợp với người thân động viên , giải thích để người bệnh yên tâm điều trị+Nhân viên y tế thường xuyên thăm khám và động viên bệnh nhân .* Ví dụ 2:-Với bệnh nhân nặng các yếu tố gây nên stress như:+ Sợ phải thay đổi điều kiện sống và làm việc+ Sợ bị mất 1 phần của cơ thể+ Sợ không điều khiển được các hoạt động hàng ngày+ Sợ phải sống cách ly với người thân- Người cán bộ y tế phải hiểu để có hoạt động chăm sóc tốt hơn như :+ Phải thường xuyên tiếp xúc, phải nhạy cảm với từng trường hợp, từng hoàn cảnh, điềukiện gây nên stress của họ .+ Giải thích hợp lý, khoa học với người bệnh, giải đáp những thắc mắc của người bệnh+ Khéo léo gợi chuyện để bệnh nhân tâm sự bộc lộ những lo lắng, những cảm nghĩ sailệch về bệnhCâu 15. Định nghĩa giao tiếp, đặc điểm của giao tiếp:a, Định nghĩa: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa những người nhất định trong xã hội,nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, vốn sống ...tạo nên những ảnh hưởng, nhữngtác động qua lại để con người đánh giá, điều chỉnh và phối hợp với nhau trong công việc.b, Đặc điểm của giao tiếp:- Giao tiếp là hoạt động đặc thù của con người. Nó được thực hiện giữa những con người vớinhau, tạo ra sự ảnh hưởng lẫn nhau. Đây là một hoạt động kép giữa chủ thể và khách thể. Ởhoạt động lao động con người với tư cách là chủ thể của hoạt động và những sự vật - hiệntượng trong thế giới khách quan là khách thể, là đối tượng. Nhưng ở hoạt động giao tiếp conngười vừa là chủ thể vừa là khách thể của hoạt động giao tiếp. Con người vừa chủ động tạo rasự tác động vừa chịu sự tác động. Do đó có thể nói giao tiếp tạo ra sự ảnh hưởng lẫn nhau vàđây là hoạt động kép giữa chủ thể và khách thể.- Giao tiếp được con người ý thức dựa trên nền tảng của sự nhận thức và sự hiểu biết lẫn nhau.- Giao tiếp được thực hiện thông qua sự tiếp xúc có mục đích, có nội dung, nhằm trao đổithông tin, sự hiểu biết và sự rung cảm- Giao tiếp có sử dụng những phương tiện nhất định và diễn ra trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.- Giao tiếp là một quá trình phức tạp, là hình thức đặc trưng của mối quan hệ giữa con ngườivới con người. Trong quá trình giao tiếp có thể diễn ra các quá trình nhỏ. Bao gồm quá trìnhđổi thông tin, cảm xúc cho nhau; sự tác động qua lại lẫn nhau; sự hiểu biết lẫn nhau.Câu 16. Vai trò của giao tiếp trong cuộc sống và trong hoạt động y tế:a, Vai trò của giao tiếp trong cuộc sống của con người: