Bảng đánh giá chênh lệch tỷ giá

a] Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo

  • Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
    Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131].
  • Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131] Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…

b] Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại [theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131] vào chi phí tài chính [nếu lỗ tỷ giá hối đoái], hoặc doanh thu hoạt động tài chính [nếu lãi tỷ giá hối đoái] để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

  • Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131]
    Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [nếu lãi tỷ giá hối đoái].
  • Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính [nếu lỗ tỷ giá hối đoái] Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái [4131].

Thực hiện trên TaxBook

Bước 1: Mở chức năng Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ

Bước 2: Chọn tài khoản cần đánh giá tỷ giá

Bạn nhập tài khoản gốc ngoại tệ cần đánh giá lại theo tính chất “Tài sản” hoặc “Nguồn vốn” và tỷ giá từng loại ngoại tệ. Sau đó tiến hành đánh giá lại khoản mục có gốc ngoại tệ.

Với đơn vị áp dụng chế độ kế toán theo TT 200

  • Nhập Tỷ giá mua: để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là Tài sản.
  • Nhập Tỷ giá bán: để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là Nợ phải trả.

Với đơn vị áp dụng chế độ kế toán theo TT 133

  • Theo tỷ giá: Nhập tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi đơn vị thường xuyên có giao dịch.

Bước 3: Kiểm tra kết quả

Sau khi nhấn “XÁC NHẬN” phần mềm sẽ sinh ra phiếu chênh lệch tỷ giá như hình phía dưới:

Trong trường hợp chọn TK xử lý chênh lệch là TK 413 thì sau khi đánh giá xong tỷ giá đánh giá ngoại tệ, kế toán xem lại bảng cân đối tài khoản năm để xem TK 413 có số dư bên Nợ hay bên Có:

  • Nếu TK 413 có dư bên Nợ, thì vào phiếu kế toán, hạch toán Nợ TK 635/Có TK 413.
  • Nếu TK 413 có dư bên Có, thì vào phiếu kế toán, hạch toán Nợ TK 413/Có TK 515.

Note

Để sử dụng chức năng đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ thì nghiệp vụ phát sinh của bạn phải đảm bảo có phát sinh giao dịch ngoại tệ [chọn tiền tệ khác VND khi nhập phát sinh như hình phía dưới].

Nguyên tắc tính chênh lệch tỷ giá hối đoái vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

\> Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

\> Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN

Kê khai

Cần điều chỉnh khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ khi tính thuế TNDN như sau:

  • Đối với khoản Nợ phải trả: Lãi [Lỗ] khi đánh giá lại được ghi nhận vào Doanh thu [Chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ điều kiện
  • Đối với các khoản mục Tiền, Nợ phải thu: Lãi [Lỗ] khi đánh giá lại KHÔNG được ghi nhận vào Doanh thu [Chi phí được trừ] khi tính thuế TNDN tại chỉ tiêu

Vì vậy, cần loại trừ khoản lỗ tỷ giá do đánh giá lại cuối năm [Nợ TK 413/Có TK 112, 131…] khỏi chi phí được trừ và lãi tỷ giá [Nợ TK 112, 131…/Có TK 413] khỏi lãi tính thuế trong kỳ tại các chỉ tiêu của tờ khai thuế

  • \> Chỉ tiêu B7: Chỉ tiêu: Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác – mã [B7]: kê khai các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán khác theo quy định của Luật Thuế TNDN chưa được quy định ở các chỉ tiêu trên. Một số trường hợp:… Theo quy định của Luật thuế TNDN thì các khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm cuối năm tài chính như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, nợ phải thu [không bao gồm nợ phải trả dài hạn hay ngắn hạn] thì không được hạch toán vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp các năm trước, doanh nghiệp đã hạch toán các khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trên vào doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán. Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm của kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đã kê khai điều chỉnh giảm lợi nhuận trước thuế TNDN. Trong kỳ tính thuế này, số ngoại tệ trên đã được thực hiện thì doanh nghiệp phải tính vào thu nhập chịu thuế TNDN phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái mà doanh nghiệp đã kê khai điều chỉnh giảm các kỳ tính thuế trước. Do đó khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế này, doanh nghiệp phải kê khai phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái tại chỉ tiêu này.

  • \> Chỉ tiêu B12: ii] Khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ [thực hiện trong năm] đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước do chưa thực hiện.

Cơ sở pháp lý

2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ [trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế].

Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng [sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm] được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

  1. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

– Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.

Chênh lệch tỷ giá xuất hiện khi nào?

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.

Chênh lệch tỷ giá hạch toán vào đầu?

Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ lập Báo cáo tài chính được ghi nhận vào TK 4131, sau khi bù trừ chênh lệch tỷ giá tăng và giảm trên TK 4131 số còn lại kết chuyển ngay vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ.

Thế nào là tỷ giá ghi sổ?

Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: - Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.

Khi nào dùng tỷ giá mua và tỷ giá bán?

Tỷ giá mua vào được sử dụng để tính toán giá trị tiền tệ của khách hàng khi họ muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng. Tỷ giá mua vào thường thấp hơn tỷ giá bán ra và khách hàng sẽ mất một khoản phí nhỏ khi bán ngoại tệ cho ngân hàng.

Chủ Đề