Bao nhiêu gam ma túy thì tử hình

Tội phạm về ma túy được đánh giá nguy hiểm chỉ sau tội phạm liên quan khủng bố, chính trị nên dù vận chuyển 100 g heroin cũng có thể đối mặt án tử hình.

Ma tuý giấu trong hộp sữa, chuyển qua đường hàng không về Việt Nam

Bộ luật Hình sự dành một chương với 13 điều, từ 247 đến 259, quy định riêng về tội phạm liên quan ma túy. Tội phạm về ma tuý có nhiều loại hành vi khác nhau nhưng đều bị đánh giá là nguy hiểm cho xã hội, đe dọa đến sức khỏe, sự phát triển của con người.

Theo quy định, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Trẻ em từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Riêng với hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất ma túy, người từ 14 đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trong 13 tội phạm về ma túy, chỉ tội Trồng cây thuốc phiện, cần sa có khung hình phạt thấp nhất là từ 6 tháng đến 7 năm. Các tội khác như sản xuất, vận chuyển, mua bán án cao nhất là tử hình; hành vi tàng trữ án cao nhất là chung thân.

Thế nào là vận chuyển trái phép chất ma túy?

Theo thông tư liên tịch 17/2007, vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào.

Việc cất ở túi áo, quần, nuốt vào trong bụng, để trong vali hay túi xách đều bị coi là vận chuyển. Người phạm tội được xác định thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, nhận thức rõ hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.

Về lý thuyết, nếu bạn "vô tình" vận chuyển ma túy sẽ khó bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không thỏa mãn dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm là "lỗi cố ý". Nhưng thực tế chứng minh việc này là rất khó, bởi khi giải quyết vụ án nhà chức trách phải căn cứ nhiều chứng cứ chứ không chỉ lời khai của nghi phạm.

Điển hình, giữa năm 2016, người đàn ông nhập cảnh Việt Nam đã bị hải quan sân bay Tân Sơn Nhất phát hiện giấu 2,4 kg ma túy trong một đôi giày, để trong valy. Người này khai thuê 500 USD để bay từ Thái Lan sang Nam Phi. Tại đây, nghi phạm nhận từ một nhóm người một đôi giày và chiếc cặp với yêu cầu mang về theo lịch trình Nam Phi - Qatar - Việt Nam - Thái Lan, khi quá cảnh ở Việt Nam thì bị bắt.

Năm 2017, trong phiên tòa tại TP Hồ Chí Minh, người đàn ông khai không biết ma túy trong đôi giày và trong cặp nhưng không chứng minh được đã được thuê xách hàng như nào nên vẫn phải chịu trách nhiệm. Kết quả, ông ta bị TAND TP Hồ Chí Minh phạt tù chung thân về tội Vận chuyển trái phép chất ma túy.

Điều 250 Bộ luật Hình sự có 4 khung hình phạt với tội Vận chuyển ma túy. Người phạm tội có thể lĩnh án 20 năm tù, chung thân hoặc tử hình nếu số heroine, cocaine, methamphetamine từ 100 g trở lên...

Mức tù 7-15 năm được áp dụng nếu số heroin từ 5 đến dưới 300 g, ma túy thể rắn từ 20 đến dưới 100 g. Khung hình phạt sẽ tăng lên 15-20 năm nếu heroin từ 30 đến dưới 100 g, chất ma tuý thể rắn từ 100 đến dưới 300 g.

Ở mức phạt tù thấp nhất, người nào vận chuyển trái phép heroin, cocaine, methamphetamine từ 0,1 đến dưới 5 g, chất ma túy thể rắn từ 1 đến dưới 20 g... sẽ lĩnh 2-7 năm.

Thuốc lắc được giấu trong các tuýp kem đánh răng

Tàng trữ số lượng ma túy thế nào sẽ bị phạt?

Thông tư liên tịch 17/2007 nêu chất ma túy là các chất gây nghiện, hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là cất giấu, cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở trên người hoặc một địa điểm nào đó. Việc này không nhằm mục đích để buôn bán hay vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy.

Điều 249 Bộ luật Hình sự có 4 khung hình phạt với tội này. Người phạm tội sẽ lĩnh án 15-25 năm hoặc tù chung thân khi heroin có khối lượng trên 100 g, chất ma túy rắn từ 300 g trở lên. Mức phạt giảm xuống 10-15 năm khi số heroin, methamphetamine từ 30 đến dưới 100 g, chất ma túy rắn từ 100 đến dưới 300 g...

Người tàng trữ nhựa thuốc phiện, cần sa từ 1 đến 500 g; heroin, methamphetamine từ 0,1 đến dưới 5 g sẽ bị phạt tù 1-5 năm tù.

Vì bạn không cho biết cụ thể về thời điểm hành vi vận chuyển trái phép 54000 viên ma túy tổng hợp của người đó bị phát hiện nên trong trường hợp này chúng tôi giả định thời điểm hành vi vận chuyển trái phép 54000 viên ma túy tổng hợp do người đó thực hiện bị phát hiện và khởi tố là sau ngày 01/01/2018 [thời điểm BLHS năm 2015 có hiệu lực áp dụng toàn bộ]. Do đó, theo quy định tại Điều 250 BLHS năm 2015 [sửa đổi, bổ sung năm 2017] về tội vận chuyển trái phép chất ma túy, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  2. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  3. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  4. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; đ] Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  5. Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  6. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  7. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  8. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  1. Có tổ chức;
  2. Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  4. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ] Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  5. Vận chuyển qua biên giới;
  6. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
  7. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
  8. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  9. Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
  10. Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  11. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
  12. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
  13. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
  14. Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  1. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
  2. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
  3. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
  4. Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; đ] Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
  5. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
  6. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
  7. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  1. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
  2. Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
  3. Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
  4. Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ] Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
  5. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
  6. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
  7. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Việc xác định người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản nào của Điều 250 BLHS năm 2015 phải căn cứ vào khối lượng chất ma túy mà người đó vận chuyển. Hiện nay, việc xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy được thực hiện trên cơ sở quy định của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của BLHS năm 2015.

Vụ 14, VKSND tối cao

Chủ Đề