Bisolvon kid mở nắp dùng được bao lâu

Trong thực hành lâm sàng, các thuốc sử dụng đường uống dạng siro, dung dịch, hỗn dịch… được kê đơn điều trị ngoại trú là rất phổ biến. Tuy nhiên, các bệnh nhân cho đến dược sĩ tư vấn trực tiếp tại nhà thuốc mới chỉ quan tâm đến hạn sử dụng kể từ ngày sản xuất. Một số thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng lại không có thông tin về điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc sau khi mở nắp. Để tránh lãng phí và an toàn trong sử dụng các dạng thuốc này, bài viết giúp nhân viên y tế nắm và hiểu rõ cách bảo quản và thời hạn sử dụng các thuốc đa liều sau khi mở nắp.

1. Một số khái niệm cần lưu ý:

Thuốc đa liều:

- Lọ (chai) được dán nhãn sử dụng đa liều bởi nhà sản xuất và chứa chất bảo quản

- Thuốc được đóng gói trong một đơn vị lọ (chai) chứa nhiều hơn một liều nhưng không giới hạn, bao gồm: thuốc uống dạng lỏng, thuốc bôi ngoài da, thuốc nhỏ mắt (dung dịch, mỡ, hỗn dịch), thuốc dạng hít, thuốc tiêm ( vd: insulin, …).

Hạn sử dụng: ngày mà nhà sản xuất khuyến cáo trên bao bì trực tiếp và bao bì gián tiếp. Đây là thời điểm mà thuốc không còn được chấp nhận là có hiệu quả điều trị hoặc có thể gây hại cho bệnh nhân.

Hạn sử dụng sau khi mở nắp: sau khi mở nắp được đóng gói lại vì không tiếp tục sử dụng và lưu trữ. Thời điểm này được tính toán về cả độ ổn định và vô trùng của thuốc.

2. Nguyên tắc chung bảo quản thuốc sau khi mở nắp:

- Sau khi mở nắp cần ghi chú ngày mở nắp, thời hạn sử dụng sau khi mở nắp

- Thời hạn sau khi mở nắp phải đảm bảo trước hạn sử dụng kể từ ngày sản xuất

- Đảm bảo chất lượng thuốc sau khi mở nắp

- Bảo quản theo yêu cầu của nhà sản xuất. Nếu như nhà sản xuất không đưa ra điều kiện và thời hạn bảo quản sau khi mở nắp thì bảo quản chung như sau:

Thời hạn sử dụng các dạng thuốc sau khi mở nắp

Dạng thuốc

Hạn sử dụng sau khi mở nắp

Đối với dạng thêm nước (hỗn dịch pha uống, dung dịch pha thuốc…)

14 ngày ở nhiệt độ 2-80C

Đối với dạng không thêm nước (thuốc uống dạng lỏng: siro, dung dịch…)

6 tháng

3. Danh mục điều kiện bảo quản một số thuốc đa liều dạng uống tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn

STT

Tên thuốc

Hoạt chất

 Dạng BC

HD trước khi mở nắp

HD sau khi mở nắp

TLTK

1

Augmentin 250mg/31,25mg

Amoxicilin

Gói - bột pha hỗn dịch uống

24 tháng kể từ ngày sản xuất

7 ngày sau khi pha ở dưới 250 C,   15 ngày ở 2-80C

[1,2,5]

2

Zitromax Pos Sus 200mg/ 5ml x 15ml

Azithromycin

Chai - Cốm pha HD uống

24 tháng kể từ ngày sản xuất

10 ngày ở nhiệt độ  dưới 300C

[2, 4]

3

Aziphar 200mg/5ml x 15ml

Azythromycin

Chai - bột pha HD uống

24tháng kể từ ngày sản xuất

14 ngày ở nơi khô mát

[3,6]

4

Bactirid 100mg/5ml dry suspension 800mg/40ml

Cefixim

Lọ - Bột pha HD uống

24 tháng kể từ ngày sản xuất

14 ngày bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 300C

[2]

5

Aerius 0,5mg/ml-60ml

Desloratadin

Chai – Siro uống

24 tháng kể từ ngày sản xuất

3 tháng kể từ ngày mở nắp, bảo quản nơi khô mát

[2]

6

A.T Domperidon 5mg/5ml

Domperidone (Uống)

Gói - bột pha hỗn dịch uống

36 tháng kể từ ngày sản xuất

3 tháng bảo quản nơi khô mát

[1]

7

Lorastad Sp 60mg/ 60m

Loratadin

Chai – Siro uống

36 tháng kể từ ngày sản xuất

6 tháng bảo quản nơi khô mát

[2, 3]

8

Deslohis

Desloratadin

Chai – Siro uống

36 tháng kể từ ngày sản xuất

6 tháng bảo quản nơi khô mát

[2, 3]

9

Zinnat suspension

Cefuroxim

Chai - Cốm pha HD uống

24 tháng kể từ ngày sản xuất

10 ngày sau khi pha ở 2-80C

[2,4,6]

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ y tế (2015), Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
  2. Thông tin kê toa của nhà sản xuất
  3. United States Pharmacopeial Convention (2013),”Pharmaceutical compounding- Nonsterile preparations”,  The United States Pharmacopeial Convention .
  4. https://www.medicines.org.uk/emc/
  5. https://www.mims.com/
  6. Jason Punyer (2018), Rotherham Clinical Comissioning Group good practice guidance for Care and Nursing homes on expiry dates of medicines, Ratified 26th October 2016; review November 2018
  7. BC children’s hospital and BC women’s hospital & health centre (2015), Medication provided in multi-dose format, Policy # PTN 02.006

Biên soạn

ThS.DS. Nguyễn Thị Huyền Thư – Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Hiệu đính

DS CK.II Nguyễn Thị Dừa – Trưởng khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

PGS.TS. Nguyễn Thành Hải – Bộ môn Dược lâm sàng, Trường ĐH Dược Hà Nội