Cách làm diêm quẹt

Đối với họ người, xem Diêm [họ].

Diêm là một dụng cụ tạo lửa phổ biến từ thời kỳ cận đại tới nay.

Một que diêm đang cháy

Mục lục

  • 1 Đặc điểm
  • 2 Ưu và nhược điểm
  • 3 Thư viện
  • 4 Xem thêm
  • 5 Tham khảo

Đặc điểmSửa đổi

Diêm ban đầu là loại diêm ma sát, vốn có thể tự cháy khi quẹt vào bất cứ bề mặt thô nhám nào. Diêm loại này do nhà hóa học John Walker sáng chế năm 1827 với đầu que sử dụng hỗn hợp lưu huỳnh, phosphor trắng, oxit chì, oxit mangan. Ma sát sinh ra nhiệt và ở 40 độ thì diêm bắt lửa. Tuy nhiên chính vì thế diêm trở nên kém an toàn, chỉ va chạm nhẹ cũng có thể gây hỏa hoạn. Thêm vào đó, phosphor trắng sử dụng ở đầu diêm rất độc. Diêm có thể cháy mức cao nhất lên đến 4000 độ C.

Diêm an toàn được thiết kế lại bằng việc sử dụng phosphor đỏ vốn không tự cháy khi ma sát thông thường, nhưng nếu trộn với kali clorat [clorat kali] thì lại dễ cháy. Trong sản phẩm diêm an toàn hiện nay, kali clorat được tách riêng khỏi phosphor đỏ để ngăn cháy ngoài ý muốn. Que diêm được thiết kế dưới dạng que nhỏ làm bằng gỗ, đầu tẩm lưu huỳnh và bọc kali clorat. Vỏ bao diêm [hoặc tờ bìa đi kèm kẹp diêm] thì bôi phosphor đỏ. Người sử dụng quẹt đầu kali clorat vào phần phosphor đỏ để ma sát tạo ra sự cháy.

Ưu và nhược điểmSửa đổi

Diêm được sản xuất nhanh, đại trà và giá thành rất rẻ nên phổ biến toàn cầu. Tuy nhiên diêm thường không giữ được lâu, dễ phát sinh hỏa hoạn và dễ hư hỏng vì ẩm. Hiện nay, các phương pháp khác để tạo ra lửa tiện lợi, sạch sẽ và đơn giản hơn [như sử dụng bật lửa, điện] trở nên phổ biến khiến trong nhiều trường hợp diêm đã không còn là lựa chọn của người sử dụng.

Thư việnSửa đổi

Một số que diêm [que màu đen là que đã sử dụng]

Xem thêmSửa đổi

  • Bật lửa

Tham khảoSửa đổi

Chủ Đề