Cách tạo bài giảng elearning bằng Adobe Presenter 11

HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ELEARNING BẰNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER 11 MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI SỬ DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [2.47 MB, 28 trang ]

HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ELEARNING
BẰNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER 11
& MỘT SỐ KINH NGHIỆM KHI SỬ DỤNG
A/ MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin [CNTT]. Công ngh ệ
thông tin bùng nổ đã được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đ ời s ống con ng ười,
trong đó có cả lĩnh vực Giáo dục. CNTT là công cụ đắc lực h ỗ tr ợ đ ổi m ới phương
pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nh ằm
nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Để thực hiện tốt đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và đ ổi m ới giáo
dục Tiểu học nói riêng đạt kết quả, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học
tập có một vai trò tích cực. CNTT đã mở ra tri ển v ọng to l ớn trong vi ệc đổi m ới
các phương pháp và hình thức học tập. Đối với giáo dục đào t ạo, công ngh ệ
thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và h ọc.
Công nghệ thông tin là phương tiện để giúp chúng ta ti ến tới một Xã h ội h ọc
tập. Chính vì vậy mà Bộ giáo dục và đào tạo yêu cầu Đẩy m ạnh ứng d ụng công
nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học.
Trong xã hội toàn cầu hóa ngày nay, học tập là việc cần làm trong su ốt
cuộc đời không chỉ để đứng vững trong thị trường vi ệc làm đầy tính cạnh tranh
mà còn giúp nâng cao kiến thức văn hóa và xã hội của mỗi người. Chúng ta c ần
học những kỹ năng mới, đồng thời bồi dưỡng nâng cao những kỹ năng s ẵn có và
tìm ra những cách thức mới và nhanh hơn để học những kỹ năng này.
E-Learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng ti ến b ộ c ủa
phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến th ức và kĩ năng đ ến nh ững
người học là cá nhân và tổ chức ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì th ời
điểm nào. Với các công cụ đào tạo truyền thông phong phú, cộng đồng người học
online và các buổi thảo luận trực tuyến, E-Learning giúp mọi người mở r ộng c ơ
hội tiếp cận với các khóa học và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí.
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, vi ệc
nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố s ống còn quy ết


định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và cá nhân. H ơn
nữa, việc học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông hay h ọc đại h ọc mà
là học suốt đời. E-Learning chính là một giải pháp hữu hi ệu gi ải quy ết v ấn đ ề
này. E-Learning đang là xu hướng chung của giáo dục th ế gi ới. Vi ệc tri ển khai ELearning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Vi ệt
Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới. Ở nước ta, chủ trương của B ộ giáo d ục
và đào tạo trong giai đoạn tới là tích cực tri ển khai các ho ạt đ ộng xây d ựng m ột
xã hội học tập, mà ở đó mọi công dân [từ học sinh phổ thông, sinh viên, các tầng
lớp người lao động] đều có cơ hội được học tập, hướng tới việc: h ọc b ất kỳ th ứ
1


gì, bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu và học tập su ốt đ ời. Đ ể th ực hi ện đ ược các m ục
tiêu nêu trên, E-Learning có một vai trò chủ đạo trong vi ệc tạo ra m ột môi
trường học tập ảo. Bài giảng E-Learning là sản phẩm được tạo ra từ các công cụ
tạo bài giảng [authoring tools], có khả năng tích hợp đa phương ti ện
[multimedia] gồm phim [video], hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, ..., và
tuân thủ một trong các chuẩn AICC, SCORM.
Bài giảng E-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án đi ện tử,
bài trình chiếu hoặc bài giảng điện tử [PowerPoint] thường gọi. Từ trước đến
nay, soạn bài giảng bằng PowerPoint thì giáo viên phải trực ti ếp s ử dụng nó, còn
bài giảng E-Learning thì là một bài giảng hoàn toàn ph ụ thu ộc vào tác đ ộng c ủa
người học. Bài giảng E-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến [off-line] hoặc
trực tuyến [online] và có khả năng tương tác với người học, giúp người h ọc có
thể tự học mà không cần đến thầy dạy, không cần đến trường l ớp. Do đó, đ ể
soạn 1 bài giảng E-Learning giáo viên phải dự ki ến các tình hu ống xảy ra khi
người học tác động vào bài giảng để có phương án xử lý thích hợp.
Có thể nói E-Learning là bài giảng của giao viên được soạn thảo trên nền
web. Sau đây là một số tiện ích của E-learning:
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian : sự phổ cập rộng rãi
của internet đã dần xóa đi khoảng cách về th ời gian và không gian cho ELearning. Người học có thể chủ động học tập, thảo luận bất cứ lúc nào và bất cứ

nơi đâu. Có thể học ở nhà hoặc ở nơi làm vi ệc. Học theo l ịch h ọc, h ọc b ất c ứ khi
nào thuận tiện.
- Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài
giảng tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh làm tăng thêm tính h ấp d ẫn
của bài học. Học với cộng đồng online và các buổi thảo luận tr ực tuy ến giúp
người học có được những kinh nghiệm học tập toàn diện song song với những
kinh nghiệm của phương pháp học truyền thống.
- Tính linh hoạt: Người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn
cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. Phát tri ển những kỹ năng làm
việc mới hoặc đào tạo một công việc mới.
- Tính cập nhật: Nội dung bài học thường xuyên được cập nhật và đổi
mới nhằm đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với người học.
- Học có sự hợp tac, phối hợp: Người học có thể dễ dàng trao đổi thông
tin với nhau, với giảng viên qua các diễn đàn [forum], h ội tho ại, tr ực tuy ến
[chat], thư từ [email] Cung cấp cơ hội để giao lưu với những học viên khác.
- Tâm lí dễ chịu: Mọi rào cản về tâm lí giao tiếp của cả người dạy và
người học dần dần bị xóa bỏ, mọi người tự tin hơn trong vi ệc trao đ ổi quan
điểm.
2


- Các kĩ năng làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của người học sẽ
được hoàn thiện không ngừng. Do đó, khi đến với E-Learning, mọi thành ph ần,
không phân biệt trình độ, giới tính tuổi tác đều có th ể tìm cho mình m ột h ướng
tiếp cận khác nhau với vấn đề mà không bị ràng buộc trong một khuôn kh ổ c ụ
thể nào [cá nhân hoặc người học].
Như vậy với bài giảng điện tử E-Learning, người học có th ể học m ột mình
vì hình ảnh và lời giảng bài có thể đã được gắn vào nên rất sinh đ ộng, có th ể t ự
kiểm tra kiến thức qua gần chục kiểu bài tập trắc nghiệm.
Vấn đề nữa là Bài giảng E-Learning sẽ có th ể được truy ền tải lên mạng

Internet nhờ các hệ thống LMS của bất kì hãng nào do nó tuân th ủ theo chu ẩn
quốc tế SCORM. Hiện nay phổ biến nhất ở Việt nam là dùng phần mềm LMS mã
nguồn mở Moodle được Cục công nghệ thông tin [CNTT] khuyến khích sử dụng...
Để giúp cho giáo viên tạo 1 bài giảng E-Learning được dễ dàng h ơn mà
không cần có kiến thức chuyên sâu về lập trình mạng. Trong phạm vi chuyên đ ề
này, tôi tổng hợp cách thiết kế để tạo một bài giảng E-Learning b ằng ph ần m ềm
Adobe Psesenter 11.
II. Phương phap tiến hành
1- Cở sở lý luận và thực tiễn
Ngày nay, thông qua Web, người dạy có thể hướng dẫn trực tuy ến [hình
ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn] tới mọi người học. Điều này đã tạo ra m ột
cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hi ệu qu ả. Đó
chính là kỷ nguyên của E-Learning.
Khái niệm tổng quan E-Learning: E-Learning [viết tắt của Electronic
Learning] là một thuật ngữ mới. Hiện nay theo các quan đi ểm và d ưới các hình
thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-Learning. Hi ểu theo nghĩa r ộng, Elearning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo d ựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Theo quan điểm hiện đại, E-Learning là sự phân phát n ội dung h ọc s ử
dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng máy tính, m ạng v ệ tinh,
mạng internet,trong đó nội dung học có th ể thu được từ các Website, đĩa CD,
băng video, audiothông qua một máy tính hay Tivi; người dạy và h ọc có th ể
giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, th ảo lu ận tr ực
tuyến [chat], diễn đàn [forum], hội thảo video
Tại sao E-Learning lại trở nên quan trọng ? Bởi vì đây chính là ch ất xúc tác
đang làm thay đổi toàn bộ mô hình học tập trong thế kỉ này cho h ọc sinh, sinh
viên, viên chức và cho nhiều loại đối tượng khác như bác sĩ, y tá và giáo viên.
Thực tế là cho bất cứ ai mong muốn được học tập dù dưới hình thức chính thống
hay không chính thống.
3



Công nghệ E-Learning cùng với thuật ngữ công nghệ học tập, công ngh ệ
truyền đạt kiến thức, và công nghệ giáo dục, thuật ngữ còn được dùng r ộng rãi
liên quan đến việc sử dụng công nghệ trong học tập theo m ột nghĩa r ộng h ơn
nhiều so với đào tạo dựa trên máy tính hay máy tính hỗ tr ợ giảng d ạy c ủa nh ững
năm 1980. Nó cũng rộng hơn thuật ngữ học trực tuyến hay giáo d ục tr ực tuy ến
thường liên quan đến việc học dựa trên các trang web. Trong tr ường h ợp ở
những nơi công nghệ di động được sử dụng, thuật ngữ E-Learning đã trở nên
phổ biến hơn. Tuy nhiên, E-Learning cũng có ý nghĩa vượt ra ngoài công ngh ệ và
đề cập đến việc học tập thực tế diễn ra bằng cách sử dụng các hệ th ống này. ELearning đem dến một môi trường đào tạo năng đ ộng hơn v ới chi phí th ấp h ơn.
E-Learning uyển chuyển, nhanh và thuận lợi. E-Learing ti ết ki ệm th ời gian, tài
nguyên và mang lại kết quả tin cậy. E-Learning mang lại kiến th ức cho b ất kỳ ai
cần đến.
Xác định ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không ch ỉ đ ược hi ểu
theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên so ạn r ồi trình
chiếu bài giảng ở trên lớp. Ứng dụng CNTT được hiểu là một giải pháp trong
mọi hoạt động liên quan đến giáo dục; liên quan đến công vi ệc của người làm
công tác giáo dục; liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn gi ảng; l ưu tr ữ, tìm
kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tâpV ới s ự h ỗ tr ợ của
CNTT hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, m ọi n ơi. Ở nhà, ngay
tại góc học tập của mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cô giảng, v ẫn đ ược giao
bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý ki ến c ủa
mình
Để làm được điều này thì ngoài những kỹ năng soạn giảng thông thường
ra người giáo viên cần có kỹ năng xây dựng bài giảng đi ện tử và khai thác những
dịch vụ truyền thông được cung cấp trên Internet như dịch vụ lưu tr ữ, chia s ẻ,
email, web, blog để ứng dụng vào công việc giảng dạy của mình. Kỹ năng xây
dựng bài giảng điện tử E-Learning là một trong những kỹ năng cần thi ết cho m ỗi
giáo viên ngày nay. Điều này càng được khẳng định khi từ năm 2010, C ục CNTT
Bộ GD-ĐT đã tổ chức cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử E-Learning trên toàn

quốc.
Do sự quan tâm của nhà trường cộng với sự nhiệt tình phối hợp của cha
mẹ học sinh nên học sinh của trường tiếp cận với công nghệ thông tin rất tích
cực. Một số giáo viên đã tự học hỏi để xây dựng bài giảng E-Learning đưa vào
trong giảng dạy ở trường, nhất là trong các hội giảng hàng năm. Nhà trường đã
đầu tư trang bị nhiều máy tính kèm theo là loa, màn chiếu, máy chi ếu [projector]
để hỗ trợ tối ưu trong việc đảm bảo cho chất lượng hình ảnh rõ nét nhất, âm
thanh tốt nhất cho các bài giảng. Đầu các năm học, nhà tr ường luôn m ở các
chuyên đề ứng dụng CNTT, hàng tháng mỗi giáo viên đăng ký dạy ti ết có ứng
dụng CNTT, đặc biệt là việc xây dựng bài giảng đi ện tử E-Learning vào trong
giảng dạy, có nhiều giáo viên tích cực hưởng ứng, tham gia và đã có nhi ều bài
giảng chất lượng tốt.

4


Một thuận lợi nữa là, thực tế giáo viên của trường đã rất quen và thạo
soạn bài trình chiếu bằng PowerPoint. Nên nay muốn chuy ển qua công ngh ệ ELearning một cách nhanh, tiết kiệm, dễ dàng, hợp chuẩn. Chỉ cần cài đặt bổ sung
phần mềm Adobe Presenter và nghe hướng dẫn sử dụng là có th ể làm được bài
giảng E-Learning.
Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình chiếu PowerPoint sang
dạng tương tác [multimedia], có lời thuyết minh [narration], có th ể câu h ỏi
tương tác [quizze] và khảo sát [surveys], tạo hoạt động điều khi ển d ẫn d ắt
chương trình [animation], và tạo mô phỏng [simulation] một cách chuyên
nghiệp.
Điều khẳng định là Adobe Presenter tạo ra bài giảng điện tử tương thích
với chuẩn quốc tế về E-Learning là AICC, SCORM. Nếu dùng thêm v ới Adobe
Connect, là phần mềm họp và học ảo, bạn có thể tạo ra môi trường học tập mọi
lúc, mọi nơi [any whe-re, any time], trên mọi thi ết bị [any devices] mi ễn là thi ết
bị có nối mạng với trình duyệt web và phần mềm Flash player là đủ.

Bài viết này tổng hợp lại một cách hệ thống việc thực hi ện thi ết k ế bài
giảng E-Learning bằng Adobe Presenter như là một cách để giúp giáo viên hi ểu
nhanh, ứng dụng nhanh các công nghệ hiện đại một cách đơn giản, thu ận ti ện
nhất. Đồng thời là hành động thiết thực thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT
năm học 2016-2017 về các nội dung Triển khai chương trình công nghệ giáo dục
và E-Learning.
2. Powerpoint khác E-Learning thế nào ?
PowerPoint thuần túy là để trình chiếu, cần phải có người dẫn ch ương
trình và thuyết minh [giáo viên, báo cáo viên]. PowerPoint rất mạnh và m ềm d ẻo
trong việc soạn thảo. Vì vậy cần phải tận dụng.
Adobe Presenter đã biến PowerPoint thành công cụ soạn bài giảng ELearning. Có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, có thể ghi lại l ời gi ảng, hình
ảnh giáo viên giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các file flash, chèn các
hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài gi ảng
lên giảng trực tuyến Bài giảng điện tử E-Learning được đưa trực ti ếp vào hệ
thống Moodle [mã nguồn mở] quản lý tài nguyên và quản lý học tập.

B/ NỘI DUNG
I. Mục tiêu, nhiệm vụ:
1. Làm rõ cac khai niệm như: giao an điện tử, bài gi ảng đi ện t ử, b ản
trình chiếu, bài giảng điện tử E-Learning và chuẩn SCORM;
5


2. Khẳng định sự cần thiết của Bài giảng điện tử E-Learning trong
dạy-học hiện đại;
3. Tổng hợp quy trình, kỹ thuật và đề xuất xây dựng bài giảng điện
tử E-Learning bằng phần mềm Adobe Presenter.
II. Giải phap:
1. Phân biệt một số khái niệm:
1.1. Phân biệt giao an, bản trình chiếu và bài giảng điện t ử:

Giáo án được hiểu nôm na là kế hoạch giảng một bài h ọc. Đó là b ản k ế
hoạch dạy học có thể được viết tay hay soạn bằng phần mềm soạn th ảo văn
bản như Word, trong đó mô tả rõ các hoạt động dạy và h ọc cần chu ẩn b ị và
thực hiện trong một bài giảng. Bài giảng điện tử là bài giảng được thể hiện qua
các phương tiện CNTT [phần mềm, phần cứng]. Phương tiện CNTT thường gồm
nhiều thành phần trong đó có phần mềm trình chiếu như MS PowerPoint. Đây là
dạng phổ biến nhất hiện nay song mọi người hay nhầm lẫn gọi đây là giáo án
điện tử. Vì vậy việc sử dụng PowerPoint soạn bài có thể gọi là bản trình chi ếu.
1.2. Bài giảng điện tử E-Learning:
Bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning hay Bài giảng đi ện tử E-Learning
là thể hiện cao cấp nhất của bài giảng đi ện tử bởi nó có th ể ch ứa không ch ỉ bài
giảng text, video chèn vào bình thường mà nó còn có cấu trúc chu ẩn hoá theo
định dạng SCORM, AICC để đưa vào các hệ th ống quản lí bài giảng [Learning
Managment System: LMS]. Theo Bộ GD-ĐT thì: Bài gi ảng E-Learning được tạo ra
từ các công cụ tạo bài giảng, có khả năng tích h ợp đa ph ương ti ện truy ền thông
[multimedia] gồm phim [video], hình ảnh, đồ hoạ, hoạt hình, âm thanh, ti ếng
nói], tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC [trích điều lệ cu ộc thi Thi ết
kế Bài giảng điện tử].
1.3. E-Learning và chuẩn SCORM:
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E-Learning, định nghĩa đặc
trưng nhất E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong h ọc t ập
[WilliamHorton]. E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả vi ệc học tập, đào
tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. E-Learning nghĩa là việc h ọc
tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý s ử dụng nhi ều công c ụ
của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hi ện ở mức cục
bộ hay toàn cục. Như vậy ta có thể hiểu E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô
tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
E-Learning có các đặc điểm nổi bật sau: Dựa trên công ngh ệ thông tin và
truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thu ật mô
phỏng, công nghệ tính toánHiệu quả của E-Learning cao hơn so v ới cách h ọc

truyền thống do E-Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo đi ều
6


kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra n ội dung
học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. E-Learning đang
trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, E-Learning đang
thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với rất nhi ều tổ
chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning ra đời. E-Learning có nhi ều ưu
điểm hơn so với phương pháp dạy học truyền thống, tạo ra được m ột môi
trường rất tốt phục vụ cho ph ương pháp dạy học tương tác, cá nhân hóa người
học.
Chuẩn SCORM: Sharable Content Object Reference Model [vi ết t ắt là
SCORM] là một tập hợ p các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình ELearning dựa vào web. Nó định nghĩa sự giao ti ếp thông tin gi ữa n ội dung máy
khách và hệ thống máy chủ, được gọi là môi trường runtime [thông thường được
gọi là LMS-learning management system]. SCORM cũng định nghĩa cách đ ể nén
nội dung lại vào trong một file ZIP. Ta có th ể hi ểu, đ ể bài gi ảng đi ện tử có th ể
lưu thành CD bài giảng hay đưa lên website E-Learning đ ể ng ười h ọc có th ể truy
cập và học tập được thì phải tương thích với website này, bộ những tiêu chu ẩn
đó được thông nhất trên toàn thế giới và được gọi tên là chuẩn SCORM.

2. Sự cần thiết của Bài giảng điện tử E-Learning trong dạy-học hiện đại
Ta có thể thấy các hoạt động tương đương của bài giảng đi ện tử ELearning và hoạt động giảng dạy của người giáo viên trên l ớp trong b ảng so
sánh sau:

Giảng dạy tại lớp

Bài giảng điện tử E-Leaning

Nêu vấn đề


Câu hỏi trắc nghiệm hoặc hoạt cảnh tạo tình huống có
vấn đề

Diễn giảng

Kích hoạt file âm thanh hoặc video giảng bài

Viết bảng

Xuất hiện text, hình ảnh trên màn hình

Các hoạt động khác

Kích hoạt học liệu đa phương tiện tương ứng

Củng cố bài

Bài tập củng cố [trắc nghiệm]
7


1. Mục tiêu chính của việc xây dựng cac bài giảng điện tử E-Learning:
a. Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn.
b. Đề cao tính có thể tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá th ể
trong học tập.
c. Giúp người học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc.
2. Kĩ năng trình bày:
a. Màu sắc không lòe loẹt,
b. Không có âm thanh ồn ào, nhạc nổi lên lia lịa.

c. Chữ đủ to, rõ, không bé quá.
d. Không ghi nhiều chữ chi chít.
e. Mỗi slide nên có tile chủ đề.
f. Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
3. Kĩ năng thuyết trình:
a. Tránh không thao thao bất tuyệt từ đầu đến cuối,
b. Hãy đặt câu hỏi trao đổi, khuyến khích người học phát biểu.
c. Trước khi đi thuyết trình, giảng bài, cần tìm hiểu đối tượng nghe giảng
là ai ? tâm lý và mong muốn có họ ? Cố gắng hãy nói cái h ọ c ần h ơn là nói
cái mình có. Đáp ứng tiêu chí tự học.
d. Có nội dung phù hợp.
e. Có tính sư phạm.
4. Kĩ năng Multimedia:
a. Có âm thanh
b. Có video ghi giáo viên giảng bài.
8


c. Có hình ảnh, video clip minh họa về chủ đề bài giảng.
d. Công nghệ: Chuẩn SCORM, AICC, công cụ dễ dùng, có thể online hay
offline [Giải quyết vấn đề mọi lúc, mọi nơi].
5. Soạn cac câu hỏi:
Các câu hỏi ở đây không phải là để thi cử, lấy đi ểm. Các câu h ỏi được xây
dựng nhằm kích thích tính động não của người học, th ực hi ện ph ương châm l ấy
người học làm trung tâm, chú trọng tính chủ động. Có những nội dung không nên
giảng luôn, mà chuyển sang thảo luận, trả lời câu hỏi gợi ý.
6. Có nguồn tư liệu phong phú liên quan đến bài học. Tài li ệu, website tham
khảo để người học tự chủ đọc thêm.
3. Tại sao nên sử dụng Adobe Presenter. Làm thế nào để có thể sử d ụng
được Adobe Presenter.

Phần mềm này như là một add-in tích hợp với MS PowerPoint, m ột ứng
dụng được hầu hết các giáo viên nắm bắt và sử dụng trong các ti ết dạy có ứng
dụng CNTT [rất thuận lợi trong việc sử dụng vì chỉ thêm phần ứng dụng
Presenter nữa là hoàn thành tốt bài giảng điện tử]. Đáp ứng được các tiêu chí của
Cục CNTT Bộ GD&ĐT đặt ra trong việc thiết kế bài gi ảng đi ện tử, vì v ậy đ ược
khuyến khích nên sử dụng.
Làm thế nào để có thể lấy được phần mềm này về sử dụng ? Đây là phần
mềm có bản quyền của hãng Adobe, giáo viên có thể tải bản dùng th ử 30 ngày
tại địa chỉ: //www.adobe.com/products/presenter. Hoặc cũng có th ể tìm
từ những nguồn cung cấp khác bằng cách sử dụng trình tìm ki ếm Google v ới từ
khóa Adobe Presenter [có kèm theo key]. Đây là một s ố key giáo viên có th ể dùng
khi muốn sử dụng phần mềm:
1346-1006-8523-3346-0501-2543
1346-1119-0202-1197-9053-5326
1346-1555-4527-2718-9778-3715
1346-1196-4339-9351-7462-3760
4. Soạn bài giảng điện tử E-Learning bằng Adobe Presenter
4.1. Chuẩn bị máy móc
Ngoài máy tính và phần mềm phù hợp, bạn cần có microphone và webcam
để có thể tạo ra âm thanh, hình ảnh sinh động. Có th ể n ối máy ảnh s ố [có hình
rất nét] thành webcam qua cổng USB. Nếu dùng máy tính xách tay thì không c ần
có thêm microphone và webcam.
9


4.2. Cài đặt Adobe Presenter
Giáo viên có thể tải Adobe Presenter về để dùng thử từ địa
chỉ www.adobe.com. Cài đặt Adobe Presenter. Sau khi tải phần mềm về sẽ
có một file. Thực hiện thao tác nháy đúp chuột trái, tuần tự theo các b ước sẽ
cho kết quả thành công. Khi đó, thanh menu của MS PowerPoint sẽ xuất hi ện

thêm một menu mới Adobe Presenter [Phiên bản 10 hoặc 11].
Sau khi cài đặt, nháy chuột vào chữ Adobe Presenter trên Menu của
Powerpoint. Kết quả hiện ra bảng điều khiển như sau:
+ Menu ADOBE PRESENTER 11 trên PowerPoint 2016

+ Menu ADOBE PRESENTER 11 trên PowerPoint 2010

- Nhóm các nút lệnh ghi âm, chèn âm thanh, đồng bộ, ghi hình:

- Nhóm các nút lệnh chèn hình ảnh, chèn flash, video,:

- Nhóm các nút lệnh quản lí và tạo câu hỏi trắc nghiệm:

10


- Nhóm các nút lệnh xem thử bài giảng [Preview], xuất bản [Publish], đóng gói
[Package]

- Nhóm các nút lệnh quản lí Slide, thiết lập thông tin tác giả, tr ợ giúp,:

4.3.Quy trình xây dựng bài giảng điện tử E-Learning
Qua quá trình thực hiện thiết kế bài giảng và nghiên cứu, tham kh ảo, các
bước cơ bản để thiết kế. Bài giảng điện tử E-Learning có thể được xây dựng
theo quy trình gồm 6 bước sau:
1/. Xác định mục tiêu bài học,
2/. Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản,
3/. Multimedia hoá kiến thức,
4/. Xây dựng thư viện tư liệu,
5/. Xây dựng và số hóa kịch bản,

6/. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói....
4.3.1. Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học theo hướng lấy học sinh làm tập trung, mục tiêu phải chỉ rõ
học xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ
không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản ph ẩm mà h ọc sinh có đ ược
sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài li ệu tham kh ảo đ ể tìm
hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên
11


cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về ki ến thức, kĩ năng, thái đ ộ c ần
đạt được của bài học.
4.3.2. Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được
chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp m ột
cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. B ởi v ậy cần bám
sát và chương trình dạy học và sách giáo khoa môn học. Đây là đi ều b ắt bu ộc tất
yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và h ọc tập chủ y ếu. Căn c ứ vào đó đ ể
lựa chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo tính th ống nhất của n ội dung d ạy
học. Mặt khác, các kiến thức trong sách giáo khoa đã được qui định đ ể d ạy cho
học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản là ch ọn kiến thức ở trong đó chứ không
phải là ở tài liệu nào khác.
4.3.3. Multimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, là
nét đặc trưng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài gi ảng
truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính.Việc
multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:
a/. Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
b/. Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ
hoạ, ảnh, phim, âm thanh...

c/. Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong
bài học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học
nào đó hoặc từ internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng
ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng
như Macromedia Flash... Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng
đến trong bài học để đặt liên kết. Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao
chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh,
âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp,
thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
4.3.4.Xây dựng thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài gi ảng đi ện tử, ph ải ti ến
hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp
lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và gi ữ
được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao
chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
4.3.5.Xây dựng và số hóa kịch bản
12


Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt
động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó đ ể định ra các slide [trong
PowerPoint] hoặc các trang của bài giảng. Sau đó xây dựng n ội dung cho các
trang [hoặc các slide]. Tuỳ theo nội dung cụ th ể mà thông tin trên m ỗi
trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip...Văn b ản
cần trình bày ngắn gọn, cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý c ơ bản. Nên
dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tuỳ
theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu h ỏi g ợi m ở, d ẫn d ắt,
hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời...
4.3.6. Các bước để sử dụng Adobe Presenter
Bước 1: Tạo bài trình chiếu bằng PowerPoint, tận dụng các bài PowerPoint đ ể

tiết kiệm thời gian. Có thể cần một vài thay đổi, cải thi ện: Đưa logo của tr ường
vào, tạo mục lục các slide, đưa ảnh vào, chỉnh trang lại màu s ắc cho phù h ợp,
tránh bị lòe loẹt quá.
Bước 2: Biên tập. Đưa multimedia vào bài giảng: cụ thể là đưa video và âm thanh
vào, thí dụ âm thanh thuyết minh bài giảng; đưa các tệp flash; đưa câu h ỏi t ương
tác [quizze], câu hỏi khảo sát và có thể ghép tệp âm thanh đã ghi s ẵn sao cho phù
hợp với đúng hoạt hình.
Bước 3: Công bố trên mạng. Có nhiều cách:
- Giáo viên cũng có thể xem lại bài giảng qua phần Publish của Adobe
Presenter.
- Bản thân Adobe Presenter đã được tích hợp vào hệ th ống ph ần m ềm
họp và học ảo Adobe Connect, với phần mềm Captivate, các tệp Flash video
[FLV].
Nghĩa là nếu giáo viên có một phòng trong Adobe Connect, thí d ụ nh ư
//hop.edu.net.vn/hoithao do Cục CNTT cung cấp, giáo viên upload nội dung
được tạo ra bằng PowerPoint + Adobe Presenter, thế là thành bài gi ảng ELearning trực tuyến.
- Giáo viên có thể đưa bài giảng điện tử E-Learning soạn b ằng Adobe
Presenter vào các hệ thống quản lý học tập Learning Management Systems
[LMS] vì Adobe Presenter tạo ra nội dung theo chu ẩn SCORM và AICC. Ở Vi ệt
Nam, hiện nay LMS nổi tiếng là Moodle, phần mềm mã nguồn mở và miễn phí.
4.4. Một số kinh nghiệm khi tạo slide:
a]. Trang mở đầu: Có tên bài và tên tác giả.
b]. Trang kết thúc: phụ lục, mục lục.
13


c]. Tài liệu tham khảo: có thể là tài li ệu.doc, có th ể là đường link t ới trang
web hay các hình ảnh. Thường nằm ở trang gần kết thúc.
d]. Đưa logo của trường, hay ảnh đại diện của riêng giáo viên vào.
e]. Tạo các trang phân cách chủ đề nếu bài quá dài.

f]. Tạo các câu hỏi tương tác [quizze] giúp học sinh ch ủ động, hứng thú
theo dõi bài giảng.
g]. Sử dụng đa phương tiện để truyền tải bài giảng: âm thanh, video, hình
ảnh
4.5. Thiết lập ban đầu cho bài trình chiếu
Để chèn các thông tin về tác giả của bài gi ảng, bấm menu Adobe
Presenter\Setting\Presenters, hộp thoại sau xuất hiện:

14


Tại hộp thoại trên, nhấp nút lệnh Add để thêm thông tin cho 1 giáo viên [có th ể
đưa được thông tin của nhiều giáo viên] tham gia soạn bài gi ảng. Khi đó h ộp
thoại sau xuất hiện yêu cầu khai báo thông tin của giáo viên:

4.6. Chèn video, file flash và ghi hình trực tiếp giáo viên giảng bài
*Muốn chèn cac đoạn video, clip ta làm như sau:
Mở menu Adobe Presenter \ Import video, hộp thoại Import video xu ất hi ện cho
phép tìm đến file video cần đưa vào bài giảng:

Tìm đến file video cần đưa vào slide và nhấn nút Open như hộp thoại ở trên.

15


lý.

Tiếp theo, điểu chỉnh vị trí và kích thước đoạn video trên slide sao cho h ợp

Đối với các video clip Dowload từ trang youtube bằng ph ần m ềm Internet

Dowloader Manager [IDM], sau đó cần phải đổi đuôi và cắt ghép những đoạn
video không cần thiết hay nối những đoạn video l ại v ới nhau trên ph ần m ềm
Total Video Convert. Có thể tham khảo chương trình chuy ển đổi đuôi cho các
đoạn video hay file nhạc converter tại websize //www.download.com
*Cach chèn một file flash lên slide được thực hiện như sau:
Mở menu Adobe Presenter \ In-sert flash [swf], hộp thoại sau đây xuất hiện
để yêu cầu tìm đến file Flash cần chèn lên slide đang kích hoạt:

Hãy tìm đến file flash cần đưa vào slide và nhấn nút Open theo hướng d ẫn
như hộp thoại nêu ở trên.
16


Khi nội dung file Flash đã được chèn lên slide, có th ể thực hiện việc đi ều
chỉnh vị trí, kích thước đoạn flash trên slide sao cho hợp lý.
Đến đây đã có thể trình chiếu được nội dung file Flash trên bài gi ảng trong
chế độ trình diễn của Powerpoint cũng như trên bài gi ảng sau khi đã đ ược
Adobe Presenter đóng gói.
*Có thể ghi hình video giao viên giảng bài vào mỗi slide. Hãy dùng webcam
ghi video.
Vào menu Adobe Presenter, nhấp Capture Video để đặt kích cỡ hình [Size],
điều chỉnh độ nghiêng của máy,để có được khung hình cân đ ối, chọn Record
Audio, các tùy chọn khác để mặc định. Sau đó nhấp Record video nút tròn màu đỏ
[
] để bắt đầu ghi hình, nhấp Stop [nếu muốn dừng], nhấp Play [để xem
thử]. Sau khi xem thử, nếu video đạt yêu cầu thì nhấp OK, n ếu chưa đạt yêu c ầu
thì nhấp cancel và thực hiện quay hình lại. Một lưu ý ở bước này là khi ghi hình
trực tiếp kèm lời giảng bằng máy xách tay thì có một tồn tại nho nh ỏ là l ời gi ảng
không đủ to như ghi âm thanh trực tiếp, để khắc phục đi ểm này giáo viên c ần
kết nối máy tính với loa ngoài và tăng volume của loa r ồi ti ến hành ghi hình tr ực

tiếp. Khi đó ta sẽ có sản phẩm là đồng bộ video và âm thanh.
4.7. Chèn âm thanh
Từ menu của Adobe Presenter, nhay chọn cac mục Audio. Giao viên
thu tiếng qua thanh công cụ Record bằng cach: Từ menu của Adobe
Presenter, nhay chọn cac mục Audio với 4 công việc như sau:

Ghi âm trực tiếp
Chèn tệp âm thanh đã có sẵn
Đồng bộ âm thanh với hoạt động trên slide
Biên tập

Nguyên lý liên quan đến âm thanh và hình ảnh:
1. Âm thanh và hình ảnh đều gắn bó tới từng slide một.
2. Có thể ghi âm, ghi hình trực tiếp [Record], nhưng cũng có th ể chèn vào
từ một file đã có [Import].
17


Để ghi âm lời giảng và đưa vào bài giảng: Cần chuẩn bị: phải đảm bảo máy tính
đã được gắn microphone [thông thường, một số loại webcam đã được tích hợp
sẵn microphone].
4.8. Tạo câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp [quizze]
Đây là một ưu điểm rất mạnh của Adobe Presenter. Giáo viên cần khai
thác để thể hiện trình độ sư phạm cao khi xây dựng bài gi ảng đi ện tử. Các câu
hỏi trắc nghiệm trong Adobe Presenter được thiết kế nhằm mục đích giúp
người học học được kiến thức, có hỗ trợ xử lý tình huống, gợi ý. Trong một số
trường hợp, CNTT giúp cho mẫu câu hỏi phong phú đa dạng, thí dụ máy phát ra
giọng của giáo viên để người học nghe, rồi điền câu trả lời hoặc nhận lời khen.
Adobe Presenter giúp giáo viên thiết kế hệ th ống câu h ỏi tương tác thông
minh, xử lý theo tình huống, có nhiều loại, nhiều dạng câu hỏi khác nhau.

a/. Chèn các câu hỏi tương tác [bao gồm cả câu hỏi trắc nghiệm] vào bài giảng
- Cách thức chèn một câu hỏi vào bài giảng:
Một điểm nổi trội của Adobe Presenter là cho phép chèn các câu h ỏi tương
tác lên bài giảng. Có thể quản lý và chèn vào nhiều câu h ỏi cũng nh ư nhi ều lo ại
câu hỏi tương tác cho một bải giảng [hiện nay giáo viên dùng nhiều nhất là d ạng
câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn]. Để chèn các câu hỏi tương tác vào bài gi ảng, ta
làm như sau:
Mở menu Adobe Presenter \ Quiz manager, hộp thoại Quiz manager xu ất hi ện
như sau:

18


Trên hộp thoại Quiz manager, ta có thể khai báo được một thư vi ện các
câu hỏi tương tác để sử dụng cho bài giảng. Sau đó các câu h ỏi này có th ể đ ược
sử dụng vào từng vị trí, tình huống trong bài giảng sau này.
Trước hết, cần phải hiểu được cấu trúc tổ chức câu hỏi ki ểm tra trên
Presenter. Cấu trúc đó như sau: Quiz là một tập h ợp các câu h ỏi ki ểm tra
[Question] được tổ chức trong một bài ki ểm tra. Ví dụ: Các câu h ỏi ki ểm tra bài
cũ là một Quiz hoặc các câu hỏi phục vụ ki ểm tra củng cổ ki ến th ức [dùng trong
cuối giờ học] lại là một Quiz khác.
Mỗi câu hỏi trong Quiz có thể thiết lập một đi ểm s ố [score] nếu tr ả l ời
đúng. Khi đó, sau khi người học thực hiện làm bài các câu h ỏi ki ểm ki ểm tra trên
mỗi Quiz sẽ đạt được một tổng số điểm mà điểm tối đa là tổng đi ểm trả l ời
đúng của tất cả các câu hỏi trong Quiz. Tiếp theo, Presenter cho phép đánh giá
câu hỏi trong một Quiz như sau: nếu tổng đi ểm s ố của Quiz đ ạt bao nhiêu / bao
nhiêu điểm tối đã thì Đạt hay Không đạt.
Các câu hỏi trong mỗi Quiz có thể được gom thành từng nhóm [Question Group].
Cuối cùng phải tạo ra từng câu hỏi [Question] trong từng nhóm câu h ỏi [n ếu có]
hoặc cho từng Quiz.

Hình dưới mô tả [ví dụ] một tập các câu hỏi cho một tiết dạy:

19


Tiếp theo sẽ hướng dẫn cac thao tac thực hiện quản lý [tạo mới, chỉnh s ửa,
xóa] cac Quiz, Group Question và cac câu hỏi trắc nghiệm [Question].
Cach thêm một Quiz nhấn nút Add Quiz rồi điền thông tin của Quiz vừa
tạo.
Cach xóa một Quiz chọn Quiz cần xóa rồi nhấn nút De-lete [hình d ưới]
Cach thêm một nhóm câu hỏi [Question Group] cai này không bắt buộc
phải tạo: Chọn Quiz, nhấn nút Add Question rồi điền thông tin cho nhóm
câu hỏi vừa tạo.
b/. Tạo câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp [quizze]
Đây là một ưu điểm rất mạnh của Adobe Presenter. Giáo viên thi ết k ế các
bài tập trò chơi qua hộp Quiz. Ở các trò ch ơi này ta có th ể l ựa ch ọn các s ự t ương
tác như lựa chọn phương án đúng, sai, nối câu hỏi với phương án trả lời,
Giáo viên cần khai thác để thể hiện trình độ sư phạm cao khi xây dựng bài
giảng điện tử. Adobe Presenter giúp giáo viên thi ết kế hệ th ống câu h ỏi tương
tác thông minh, xử lý theo tình huống, có nhiều loại, nhiều dạng câu h ỏi khác
nhau.
4.9. Việt hóa một số thông báo
Trong phần tương tác khi người học thực hiện các câu h ỏi tr ắc nghi ệm,
Adobe Presenter sẽ hiển thị các thông báo [hoặc định h ướng] dưới dạng ti ếng
Anh. Nội dung tiếp theo sẽ hướng dẫn cách Việt hóa đồng bộ các thông báo ti ếng
Anh ở các câu hỏi trắc nghiệm trong một bài giảng.
Tại hộp thoại Quiz Manager, chọn thẻ [Tab] Default Labels và thiết lập các
thông báo bằng tiếng Việt như hình dưới:

20



4.10. Xuất bản ra bài giảng.
Toàn bộ các nội dung trình bày nêu trên là giới thi ệu và hướng dẫn thi ết
kế một bài giảng điện tử. Để có thể sử dụng bài gi ảng đã đ ược thi ết k ế đ ể d ạy
và tự học, ta cần phải xuất bản bài giảng thành bài gi ảng đóng gói E-Learning.
Đây chính là nội dung của bước 3 trong qui trình 3 bước đ ể tạo một b ải gi ảng ELearning. Cách làm như sau:
Mở menu Adobe Presenter\Publish, hộp thoại Publish Presentation xuất
hiện cho phép khai báo các thông tin và xuất bản bài giảng như sau:

21


Bài giảng có thể được xuất bản và lưu trữ trên máy tính [nếu tùy chọn các
mục My Computer hoặc Adobe PDF] hoặc xuất bản và đưa bài giảng trực tiếp lên
website dạy học trực tuyến [nếu chọn mục Adobe Connect Pro].
Chọn My Computer nếu xuất bài giảng ra ngay máy tính của mình để xem.
Mục Output Option cho thấy: Có thể xuất ra đĩa CD đ ể tự động ch ạy, ho ặc
file nén lại [Zip files].
Sau khi bấm nút Publish, máy xử lý và báo.
Nháy chuột vào View Output để xem sản phẩm ra sao [Preview].
trên:

Để xuất bản bài giảng, cần chú ý một số tùy chọn như sau ở hộp thoại

Location:

Chỉ định thư mục nơi sẽ chưa nội dung bài giảng được sau khi
đã được xuất bản.


Output Option là
Zip package

Để nén toàn bộ các tệp tin đi kèm theo bài gi ảng thành một
file nén. Khi đó sẽ thuận tiện cho việc gửi bài giảng qua email.

Output Option là
CD package

Cho phép xuất bản bài giảng, ghi lên đĩa CD và đĩa CD này có
khả năng tự động trình chiếu bài giảng khi đọc đĩa CD sau này
[auto run CD].

View output after Nếu chọn [tích] mục này, bài giảng sẽ tự động trình chi ếu
publishing
ngay sau khi xuất bản xong.

Cuối cùng, nhấn nút Publish để thực hiện xuất bản bài giảng .

*Việc xuất bản bài giảng ra Adobe PDF cũng được làm tương tự. Tuy nhiên, máy
tính phải cài đặt phần mềm Adobe Acrobat Pro 9 hoặc Acrobat Reader 9 mới có
thể thực hiện được thao tác xuất bản ra dạng Adobe PDF.
Sau khi xuất bản, bài giảng sẽ tự động chạy thử, hình sau đây là mô ph ỏng
vài slide của bài giảng:
- Các nút phía dưới màn hình để điều khiển chạy [dừng] slides.
22


- Bảng mục lục các slide nằm bên tay phải màn hình nói trên.
Trong thực tế, đôi khi bài giảng đang chạy, giáo viên muốn gi ảng giải thêm

về nội dung tại slide đó thì bấm nút Stop để tạm dừng chạy slide, sau đó bấm
nút Play để tiếp tục. Để trở lại một slide bất kỳ trước đó hoặc sau đó, giáo viên
chỉ việc chọn trong bảng mục lục.

23


4.11. Xuất bài giảng trực tiếp lên mạng qua Adobe Connect
Việc đưa bài giảng lên Internet qua hệ th ống Adobe Connect Pro c ần ph ải
có tài khoản truy cập vào hệ thống //hop.edu.net.vn của Bộ GD&ĐT.
Nếu có tài khoản, giáo viên chỉ cần nháy chọn Adobe Connect Pro. Sau đó
nháy chọn Edit Servers, nhập địa chỉ //hop.edu.net.vn của Bộ GD&ĐT. Máy sẽ
hỏi tiếp tên và mật khẩu đăng nhập. Những ai đăng kí được phép mới upload bài
giảng lên phòng học ảo được. Đây là phòng học ảo và thư vi ện bài giảng đi ện tử
e-Learning đã được Cục CNTT dựng lên. Cần liên hệ để
tham gia tải lên [upload] bài giảng của mình vào phòng học ảo này.
5. Thực hành thiết kế một bài giảng E-Learning cụ thể:
Sau một thời gian dài tự học tập, nghiên cứu việc thiết kế bài gi ảng ELearning, tôi và nhiều giáo viên cùng trường đã thi ết kế và thực hiện nhi ều bài
giảng hưởng ứng cuộc phát động của Sở GD&ĐT TP C ần Thơ v ề thi ết k ế bài
giảng Elearning với chủ đề về các môn học và nhiều thầy cô đã đạt nhiều giải
cao trong Cuộc thi thiết kế bài giảng Elearning Cấp Thành Ph ố năm h ọc 2016
2017 do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TP Cần Thơ tổ chức.
C/ KẾT LUẬN
Công nghệ E-Learning mở ra một khả năng tương tác tối đa giữa người
học và người dạy đồng thời khai thác nguồn thông tin vô tận của nhân loại. ELearning hiện nay thực sự là cuộc cách mạng bởi sức mạnh, khả năng linh hoạt
và tính hiệu quả của nó. Vận dụng công nghệ này, E-Learning tạo ra c ơ h ội cho
mọi người học tập mọi nơi, mọi lúc, học tập suốt đời.
24



Đối với giáo viên, E-Learning tạo môi trường giảng dạy mới cho giáo viên,
cung cấp công cụ cho giáo viên soạn giảng, tổ chức l ớp học, quản lý h ọc sinh,
hướng dẫn học sinh tham gia thảo luận nhóm, cung cấp tài li ệu, cung c ấp kh ả
năng cập nhật nhanh các kiến thức và kỹ năng. Với m ỗi cách h ọc, ph ương pháp
dạy học đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Với những ưu đi ểm của cách
dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp
này để có được một hiệu quả tốt nhất. Việc sử dụng bài giảng E-Learning trong
một tiết học không có nghĩa là thời lượng toàn bộ tiết học chỉ dành duy nhất cho
thiết kế đó. Giáo viên cần linh hoạt sử dụng bài giảng E-Learning cùng v ới
phương tiện truyền thống khác trong tiết học khi thấy cần thiết và hiệu quả.
Trong dạy học bằng E-Learning cũng như dạy học truyền th ống, vai trò
của người giáo viên là thiết yếu. Người giáo viên có th ể xu ất hi ện d ưới d ạng ảo
hay thực tùy nội dung cần giảng dạy. Ứng dụng bài giảng E-Learning vào trong
giảng dạy sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian Thay vào đó, giáo
viên có điều kiện tổ chức cho học sinh trao đổi, phát huy tính tích c ực, say mê,
hứng thú trong học tập. Xây dựng bài giảng E-Learning đưa vào trong gi ảng d ạy
là một phương pháp mới đa hình thức cuốn hút giáo viên và đang đ ược nhi ều
người quan tâm. Hiện nay, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật CNTT ở các
nhà trường đang có chiều hướng được đầu tư tích cực, do đó, nên đặt ra yêu cầu
mỗi giáo viên chuẩn bị một số tiết giảng có ứng dụng CNTT vào giảng d ạy nói
chung và xây dựng bài giảng E-Learning nói riêng xem đó như là một trong những
tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy h ọc. Đi ều này có ý
nghĩa lớn trong việc khuyến khích giáo viên hưởng ứng việc s ử d ụng công ngh ệ
dạy học mới để không ngừng nâng cao hiệu quả dạy học.
Thực hiện công việc này giúp tôi học hỏi được nhiều thứ từ các nguồn
thông tin khác nhau trong quá trình tìm hi ểu, nghiên cứu. M ặt khác, vi ệc cho h ọc
sinh làm quen tiếp cận công nghệ thông tin là một phương án tốt nhằm giúp
hình thành thêm cho học sinh một s ố kỹ năng s ống cần thi ết trong th ời đ ại công
nghệ bùng nổ như ngày nay. Tuy nhiên chúng ta cũng không nên l ạm dụng
nhiều việc ứng dụng công nghệ thông tin vì học sinh luôn là trung tâm và vi ệc

ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng chỉ là ph ương ti ện giúp cho
ta trong việc đạt đến mục tiêu chính là phát triển toàn diện cho học sinh.
Việc xây dựng bài giảng E-Learning để đưa vào trong giảng dạy là r ất cần
thiết và bổ ích, nó sẽ giúp giáo viên rất nhiều trong vi ệc gi ảng d ạy đem l ại hi ệu
quả cao cho tiếp thu kiến thức của học sinh và gi ảm bớt th ời gian của chúng ta
trong việc làm đồ dùng dạy học, ngoài ra những tư liệu ấy còn được sử dụng lâu
dài và nhân rộng. Trong xu thế hội nhập của nước ta với thế gi ới, tư tưởng của
người học thay đổi, người học có tinh thần tích cực, tự giác trong vi ệc học, đời
sống giáo viên được cải thiện, cơ sở vật chất dạy học E-Learning đ ược nâng cao
đảm bảo đủ điều kiện để người học tham gia học tập thì dạy h ọc b ằng ELearning sẽ tạo ra tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ cho quá trình dạy h ọc .
E-Learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế gi ới. Vi ệc tri ển khai
E-Learning trong giáo dục đào tạo là một xu hướng tất yếu nh ằm đ ưa giáo d ục
25


Video liên quan

Chủ Đề