Cách tính dòng tiền của doanh nghiệp

Dòng tiền thuần [Net cash flow] là khoản tiền thu được từ các khoản đầu tư sau khi trừ đi các chi phí trong doanh nghiệp,bao gồm: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính.

Dòng tiền là gì? Cách tính dòng tiền thuần? Có thể bạn chưa biết:” Sự khác nhau giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận”. Hãy cùng CRMVIET tìm hiểu qua bài viết này!

Dòng tiền là gì?

Dòng tiền [cash flow] là sự vận động của tiền, các khoản tương đương tiền vào hoặc ra của một doanh nghiệp phát sinh trong một thời kỳ nhất định.

Dòng tiền thuần là gì?

Dòng tiền thuần là gì

Dòng tiền thuần [Net cash flow] là khoản tiền thu được từ các khoản đầu tư sau khi trừ đi các chi phí trong doanh nghiệp,

Nó bao gồm:

  • Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
  • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính

Xem thêm:  Báo cáo tài chính – vật bất ly thân của các nhà quản trị. 

Cách tính dòng tiền thuần trong Doanh nghiệp

Dòng tiền thuần được tính dựa trên 3 loại đã kể trên. Như vậy, để tính được dòng tiền thuần, ta cần tìm ra giá trị của 3 loại đó.

1. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.

  • Các dòng tiền đi vào của hoạt động kinh doanh:
    + Tiền thu từ bán hàng
    + Tiền thu từ cung cấp dịch vụ
    + Tiền bán chứng khoán vì mục đích thương mại
    + Tiền bản quyền, phí, hoa hồng,…
  • Các dòng tiền đi ra của hoạt động kinh doanh:
    + Tiền trả cho nhà cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ
    + Tiền trả lương, thanh toán thù lao cho người lao động;
    + Tiền trả lãi vay;
    + Tiền nộp thuế,…

Dòng tiền thuần [chênh lệch thu – chi] từ HĐKD = Tổng dòng tiền đi vào của HĐKD – Tổng dòng tiền đi ra của HĐKD

Xem thêm: Dòng tiền chiết khấu [Discounted Cash Flow – DCF] là gì?

2. Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư:

Phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền

  • Các dòng tiền đi vào của hoạt động đầu tư:
    + Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

    + Tiền thu hồi cho vay, bán lại chứng khoán nợ của những tổ chức khác
    + Tiền thu hồi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác
    + Tiền thu từ lãi vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
  • Các dòng tiền đi ra của hoạt động đầu tư:
    + Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.

    + Tiền chi cho vay và mua các chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
    + Tiền chi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác

Dòng tiền thuần [chênh lệch thu – chi] từ hoạt động đầu tư = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động đầu tư – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động đầu tư.

Xem thêm: Đầu tư vào phần mềm CRM có lợi ích gì

3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính: 

Phát sinh từ các hoạt động tạo ra thay đổi về quy mô và kết cấu vốn của doanh nghiệp

  • Dòng tiền đi vào của hoạt động tài chính:
    + Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.

    + Tiền vay nhận được [từ vay nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc phát hành chứng khoán nợ – trái phiếu].
  • Dòng tiền đi ra của hoạt động tài chính:
    + Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu.

    + Tiền chi trả nợ vay [gốc vay].
    + Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
    + Trả cổ tức, chia lợi nhuận.

Dòng tiền thuần [chênh lệch thu – chi] từ hoạt động tài chính = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động tài chính – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động tài chính

**

Dòng tiền thuần chung của doanh nghiệp = Dòng tiền thuần từ HĐKD + Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính

**

Có thể bạn chưa biết:

”Sự khác nhau giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận”?

  • Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
  • Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Nhiều người sẽ hỏi ngay “Thế thì có gì khác nhau đâu?”.Vì nghĩ rằng dòng tiền vào cũng là doanh thu và dòng tiền ra cũng như chi phí. Nhưng sự thật lại không phải vậy! Bạn có lợi nhuận chưa chắc bạn có tiền mặt [ví dụ như bạn bán nợ], có tiền mặt cũng chưa chắc sinh được lời. Hãy xem qua ví dụ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu được:

Bạn mở một cửa hàng, xong xuôi đâu vào đó bạn còn dư 200 triệu tiền vốn. Tháng đầu tiên bạn thu được 20 triệu tiền bán hàng. Anh bạn thấy bạn buôn bán có lời thế là liền đầu tư thêm cho bạn 100 triệu nữa. Vậy ở đây Dòng tiền vào = 100 + 20 = 120 triệu. Trong khi đó doanh thu của bạn chỉ có 20 triệu mà thôi!

Bạn có thể sử dụng phần mềm quản lý khách hàng CrmViet để có thể kiểm soát được giá trị của mỗi khách hàng mang lại cho doanh nghiệp của mình.

Dòng tiền thuần là một trong những khái niệm cơ bản trong tài chính doanh nghiệp.

Dòng tiền thuần [FCFF] là gì?

Dòng tiền thuần [tiếng Anh là Free Cash Flow to the Firm – FCFF] thể hiện lượng tiền từ các hoạt động kinh doanh có sẵn để phân phối sau khi hạch toán chi phí khấu hao, thuế, vốn lưu động và các khoản đầu tư.

FCFF là phép đo lợi nhuận của một công ty sau toàn bộ các khoản chi phí và tái đầu tư. Nó là tiêu chuẩn được sử dụng để so sánh và phân tích sức khỏe tài chính của một công ty.

Nếu FCFF dương -> công ty còn tiền sau các khoản chi phí, ngược lại FCFF âm -> công ty không tạo đủ doanh thu để trang trải các chi phí và hoạt động đầu tư của mình.

Công thức tính dòng tiền thuần

Dòng tiền thuần của doanh nghiệp được tính theo công thức chung sau:

FCFF = NI + NC + [I x [1-TR]] – LI – IWC

Trong đó:

  • FCFF: Dòng tiền thuần của doanh nghiệp
  • NI: Thu nhập ròng [Net Income]
  • NC: Phí không bằng tiền mặt [Non-cash charges]
  • I: Lãi [Interest]
  • TR: Mức thuế [Tax Rate]
  • LI: Mức đầu tư dài hạn [Long-term Investments]
  • IWC: Mức đầu tư cho vốn lưu động [Investments in Working Capital]

Ý nghĩa của dòng tiền thuần doanh nghiệp

FCFF đại diện cho lượng tiền mặt có sẵn dành cho các nhà đầu tư sau khi công ty thanh toán tất cả các chi phí kinh doanh, đầu tư tài sản lưu động [như hàng tồn kho] và đầu tư tài sản dài hạn [như trang thiết bị]. FCFF bao gồm trái chủ [Bondholder] và cổ đông là những người hưởng lợi khi xem xét số tiền còn lại cho các nhà đầu tư.

Việc tính toán FCFF là một chỉ số về hoạt động của một công ty và hiệu quả hoạt động của nó. FCFF xem xét tất cả dòng tiền vào dưới dạng doanh thu, dòng tiền ra dưới dạng chi phí thông thường và tất cả các khoản tiền được tái đầu tư để phát triển doanh nghiệp.

Số tiền còn lại sau khi tiến hành tất cả các hoạt động này đại diện cho FCFF của một công ty.

Nắm rõ được FCFF của một công ty cho phép các nhà đầu tư kiểm tra xem cổ phiếu của công ty đó có được định giá đúng hay không. FCFF cũng thể hiện khả năng một công ty trong việc trả cổ tức, tiến hành mua lại cổ phần hay trả nợ cho người nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ nhà đầu tư nào muốn đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp hoặc vốn cổ phần đại chúng của 1 công ty trước tiên nên kiểm tra FCFF của nó.

Giá trị FCFF dương cho thấy công ty còn tiền sau khi thanh toán các khoản chi phí. Nếu âm thì có thể thấy công ty không tạo đủ doanh thu để trang trải các chi phí và hoạt động đầu tư.

Trong trường hợp thứ 2, nhà đầu tư nên tìm hiểu sâu hơn để đánh giá lý do tại sao chi phí thông thường và chi phí đầu tư lại vượt quá doanh thu. Nó có thể là kết quả của một mục đích kinh doanh cụ thể. Ví dụ như các công ty công nghệ phát triển cao luôn đầu tư ra bên ngoài một cách nhất quán.

Sự khác biệt giữa dòng tiền [CF] và dòng tiền thuần [FCFF]

Dòng tiền [Cash Flow] là số tiền ròng cùng các khoản tương đương tiền được chuyển ra vào công ty. Dòng tiền dương cho thấy tài sản lưu động của một công ty đang tăng lên, cho phép công ty thanh toán các khoản nợ, thực hiện tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và trả tiền cho các cổ đông cùng việc thanh toán các khoản chi phí.

Dòng tiền được báo cáo trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trong đó có 3 phần trình bày chi tiết các hoạt động bao gồm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.

Dòng tiền thuần [Free Cash Flow to the Firm] là dòng tiền mà doanh nghiệp tạo ra thông qua các hoạt động của mình sau khi trừ đi các khoản chi tiền mặt vào để đầu tư vào tài sản cố định [tài sản, nhà máy, thiết bị] và sau khi hạch toán chi phí khấu hao, thuế, vốn lưu động và lãi vay.

Nói theo cách khác, dòng tiền thuần của một doanh nghiệp là lượng tiền mặt còn lại sau khi công ty đã thanh toán chi phí hoạt động và chi phí vốn.

Video liên quan

Chủ Đề