Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn lại

Trong một số trường hợp, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp. Vậy khi nào người nộp thuế được hoàn số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp? Như Ý trân trọng mời đọc giả theo dõi bài viết sau. 

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt [gọi tắt trong bài viết là “Nghị định 108”] và Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC [gọi tắt trong bài viết là “Thông tư 195”] hướng dẫn Nghị định 108 quy định các trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

     1. Hàng tạm nhập, tái xuất khẩu bao gồm:

       - Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài

       - Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu đến bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ

       - Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.

       - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

       - Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

       - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng đã nộp thuế TTĐN

       - Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu [do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai], có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.

         + Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

         + Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.

     2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.

Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư 195 chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

     3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.

     4. Hoàn thuế Tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp cụ thể:

       - Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

       - Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

       - Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định

Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư 195 được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt được nêu trong bài viết bao gồm:

     + Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 [gọi tắt là Thuế TTĐB 2008]

     + Luật số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi một số điều của Luật Thuế TTĐB 2008

     + Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế

     + Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể

Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:

Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirm

- Hotline: [028] 2202.89.89 hoặc 0914.39.47.96

- Email:

- Tác giả bài viết: Kim Yên -


Công ty kế toán Thiên Ưng xin chia sẻ bài tập kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn cách tính thuế TTĐB, cách hạch toán thuế TTDB và cách kê khai thuế TTĐB...


Bài tập 1:
Trong tháng 3/2017 Công ty kế toán Thiên Ưng có phát sinh các nghiệp vụ như sau:

1. Nhập khẩu 405 chai rượu 40 độ, giá mua tại cửa khẩu nhập 20$/chai, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 300$. Hàng chưa về đến kho Công ty mà đang ở Kho tại Cảng.

2. Xuất toàn bộ số rượu nhập khẩu trên để sản xuất và thu đuoc 60.000 chai rượu 30 độ. Trong quá trình sản xuất phát sinh thêm rất nhiều chi phí khác, tổng chi phí để sản xuất 1 chai rượu 30 độ là 56.000đ.
3. Công ty gửi bán tại đại lý 16.000 chai rượu 30 độ.
4. Bán cho Doanh nghiệp A thuộc khu chế xuất Nội Bài 40.000 chai rượu 30 độ với giá 70.000d/ chai.
5. Trục tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 3.000 chai rượu 30 độ [thành phẩm] với giá 6$/chai, thuế suất thuế xuất khẩu 0%.
6. Cuối tháng đại lý thông báo bán được 15.000 chai với đúng giá mà công ty niêm yết là 70.000/chai, Công ty đã nhận được tiền đại lý gửi trả [chuyển khoản], phí hoa hồng là 10% tổng doanh thu [trả bằng tiền mặt]
7. Bán cho Công ty Hải Nam 12.000 chai rượu 30 độ với giá chưa có thuế GTGT 70.000 đ/chai.
8. Công ty đã nộp đầy đủ các khoản thuế ở khâu nhập khẩu rượu bàng chuyển khoản.

9. Sang tháng 9/2017 có 100 chai rượu 30 độ đã bán ở tháng trước nay bị trả lại do không đảm bảo chất lượng Công ty đã nhập kho đầy đủ và trả lại tiền cho khách hàng bằng tiền mặt giá bán chưa thuế GTGT là 70.000d/chai, giá vốn 56.000d/chai.

- Biết thuế suất thuế nhập khẩu rượu 40 độ là 65%, thuế suất thuế TTĐB rượu 40 độ là 65%, rượu 30 độ là 30%.
- Thuế GTGT các mặt hàng đều 10%, thuế suất GTGT hoa hồng phí là 10% . GTGT hàng nhập khẩu 10%, GTGT hàng xuất khẩu 0%.
- Tỉ giá 1$= 21.000đ.


Yếu cầu: Tính các khoản thuế phải nộp: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu...
- Định khoản và lập tờ khai thuế TTĐB.


Cách tính thuế nhập khẩu:

Số tiền thuế XK, NKphải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan X Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa X Thuế suất của từng mặt hàng

­- Giá tính thuế được xác địnhcụ thể như sau:
+, Nếu tính theo giá FOB, thì Giá tính thuế = Giá FOB
+ Cước vận chuyển + Bảo hiểm ...
[Vì khi nhập theo giá FOB là =
[Đơn giá X số lượng] "chưa bao gồmCước vận chuyển + Bảo hiểm...Nên giá tính thuế sẽ phải cộng thêm vào"]

+, Nếu tính theo giá CIF, thì Giá tính thuế = Giá CIF
[Vì khi nhập theo giá CIF là = [Đơn giá X Số lương] + Cước vận chuyển+ bảo hiểm..."
đã bao gồm các chi phí khác, bảo hiểm ...nên không cộng vào nữa"]

Cách tính thuế TTĐB hàng nhập khẩu:

Thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp = Giá tính thuế TTĐB X Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó:
+] Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế Nhập khẩu + Thuế Nhập khẩu.

Chi tiết cách xác định giá tính thuế TTĐB xem tại đây:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt


+] Thuế suất thuế TTĐB xem tại đây:

Biểu thuế suất thuế TTĐB


Cách tính thuế GTGT hàng nhập khẩu:

Số tiền thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuếtính trên một đơn vị hàng hóa X Thuế suất thuế GTGTcủa từng mặt hàng

Trong đó:

Giá tính thuế GTGT = Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu [nếu có] + Thuế tiêu thụ đặc biệt [nếu có] + Thuế bảo vệ môi trường [nếu có]

- Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Hướng dẫn giải bài tập thuế Tiêu thụ đặc biệt:

Nghiệp vụ 1:


1. Nhập khẩu 405 chai rượu 40 độ, giá mua tại cửa khẩu nhập 20$/chai, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 300$. Hàng đang ở kho tại Cảng.

- Biết thuế suất thuế nhập khẩu rượu 40 độ là 65%, thuế suất thuế TTĐB rượu 40 độ là 65%.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%.
- Tỉ giá 1$= 21.000đ.

a. Cách tính thuế nhập khẩu:
Thuế NK phải nộp = [[Số lượng x đơn giá] + Chi phí vận chuyển và bảo hiểm] x thuế suất.
= [[405 x [20$ x 21.000]] + [300$ x 21.000] x 65%
= [[405 x 420.000] + 6.300.000] x 65%
=
176.400.000 x 65%= 114.660.000

b. Cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu:
Thuế TTĐB phải nộp = [[[Số lượng hàng hóa NK x Giá tính thuế NK] + Chi phí liên quan] + Thuế NK] x Thuế suất thuế TTĐB
=
[[405 x [20$ x 21.000]] + [300$ x 21.000]+114.660.000] x 65%
= [176.400.000 +114.660.000] x 65% =189.189.000

c. Thuế GTGT hàng nhập Khẩu phải nộp = [[[405 x [20$ x 21.000]+ [300 x 21.000] + 114.660.000 + 189.189.000] x 10%
= [
176.400.000 +114.660.000 + 189.189.000] x 10%
= 48.024.900.

d. Cách hạch toán tiền thuế Nhập khẩu, TTĐB và giá trị hàng:
Nợ TK 151 = 176.400.000 + 114.660.000 + 189.189.000 = 480.249.000
Có TK 3333 = 114.660.000 [Thuế nhập khẩu]
Có TK 3332 = 189.189.000 [Thuế TTĐB]

Có TK 111, 112 =176.400.000


- Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 1331 = 48.024.900.

Có TK 33312 = 48.024.900.

- Khi nộp tiền thuế Nhập khẩu, TTĐB, GTGT:
Nợ
TK 33312 = 48.024.900.
Nợ TK3333 = 114.660.000
Nợ TK 3332 = 189.189.000
Có TK: 111, 112: =48.024.900 +114.660.000 +189.189.000

- Khi hàng về đến kho Công ty các bạn hạch toán:
Nợ TK 156 =
480.249.000

Có TK 151 =480.249.000

- Nếu phát sinh thêm chi phí vận chuyển hạch toán:
Nợ TK 156:
Nợ TK 1331:

Có TK 111, 112, 331

Xem thêm: Cách hạch toán hàng nhập khẩu


Nghiệp vụ 2:


2. Xuất toàn bộ số rượu nhập khẩu trên để sản xuất và thu đuoc 60.000 chai rượu 30 độ. Trong quá trình sản xuất phát sinh thêm rất nhiều chi phí khác, tổng chi phí để sản xuất 1 chai rượu 30 độ là 56.000đ.

- Khi xuất hàng để sản xuất
Nợ TK 154:
480.249.000
Có TK 156:480.249.000

- Khi nhập kho thành phẩm [Tập hợp tất cả các phi phí]:
Nợ TK 155= [56.000 x 60.000] = 3.360.000.000
Có TK 154 = 3.360.000.000


Nghiệp vụ 3:


3. Công ty gửi bán tại đại lý 16.000 chai rượu 30 độ.

Nợ TK 157 = 896.000.000
Có TK 155 = 16.000 X 56.000 = 896.000

Nghiệp vụ 4:


4. Bán cho Doanh nghiệp A thuộc khu chế xuất Nội Bài 40.000 chai rượu 30 độ với giá 70.000d/ chai.


- Ghi nhận doanh thu:
Nợ 111, 112, 131
= 2.800.000.000
Có TK 5112 =40.000 x 70.000 = 2.800.000.000
Có TK 333 = 0
- Theo quy định bên trên thuế GTGT hàng XK là 0%, thuế XK là 0% -> Nên Thuế XK và thuế GTGT = 0.

- Phải ánh giá vốn [kho thành phẩm]:
Nợ TK 632 =
2.240.000.000

Có TK 155 = 40.000 x56.000 = 2.240.000.000


Nghiệp vụ 5:

- Trục tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 3.000 chai rượu 30 độ [thành phẩm] với giá 6$/chai, thuế suất thuế xuất khẩu 0%.

Nợ TK 111, 112, 131: = 3.000 x [6 x
21.000đ] = 378.000.000
Có TK 511 =378.000.000
Có TK 3333 = 0 [Vì thuế Xuất khẩu = 0]

- Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: = 3.000 X
56.000đ = 168.000.000
Có TK 155 =168.000.000

Xem thêm: Cách hạch toán hàng xuất khẩu


Nghiệp vụ 6:


6. Cuối tháng đại lý thông báo bán được 15.000 chai với đúng giá mà công ty niêm yết là 70.000/chai, Công ty đã nhận được tiền đại lý gửi trả [chuyển khoản], phí hoa hồng là 10% tổng doanh thu [trả bằng tiền mặt]

- Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112, [111, 131] = 1.050.000.000 +105.000.000 = 1.155.000.000
Có TK 511 =15.000 x 70.000 = 1.050.000.000
Có TK 3331 =105.000.000

- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 = 15.000 X 56.000 = 840.000.000
Có TK 157 = 840.000.000

- Hạch toán chi phí hoa hồng môi giới:
Nợ TK 641: =
1.050.000.000 x 10% = 105.000.000
Nợ TK 133: = 10.500.000
Có TK 111, [112, 131]: = 115.500.000


Xem thêm: Cách hạch toán hàng gửi đại lý


Nghiệp vụ 7:

7. Bán cho Công ty Hải Nam 12.000 chai rượu 30 độ với giá chưa có thuế GTGT 70.000 đ/chai.

Thuế TTĐB phải nộp = Giá bán chưa có thuế GTGT X Thuế suất thuế TTĐB
[1 + Thuế suất thuế TTĐB]

-> Thuế TTĐB phải nộp = [[12.000 x 70.000] / [1 + 30%]] x 30%
= [840.000.000 / [1 + 30%]] x 30% =
646,153,846 x30%
= 193.846.154
-> Thuế GTGT = [[12.000 x 70.000] + 193.846.154] x 10% = 103.384.615

- Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112, 131 = 840.000.000 +103.384.615 +193.846.154
Có TK 511 =12.000 x 70.000 = 840.000.000
Có TK 3331 = 103.384.615
Có TK 3332 =193.846.154

- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 = 15.000 X 56.000 = 840.000.000
Có TK 155 = 840.000.000


- Khi nộp tiền thuế GTGT, TTĐB:
Nợ TK
3331 = 103.384.615
NợTK 3332 =193.846.154
Có TK: 111, 112:193.846.154 +103.384.615

Nghiệp vụ 9:


9. Sang tháng 9/2017 có 100 chai rượu 30 độ đã bán ở tháng trước nay bị trả lại do không đảm bảo chất lượng Công ty đã nhập kho đầy đủ và trả lại tiền cho khách hàng bằng tiền mặt giá bán chưa thuế GTGT là 70.000d/chai, giá vốn 56.000d/chai.

- Nhập lại kho, hạch toán giảm giá vốn:
Nợ TK 156 = 100 x 56.000 = 5.600.000
Có TK 632 = 5.600.000

- Ghi giảm doanh thu
Nợ TK 5212 = 100 x 70.000 = 7.000.000
Nợ TK 3331 = 700.000
Có TK 111, 112, 131 = 7.700.000


Xem thêm: Cách hạch toán hàng bán bị trả lại





Hồ sơ kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt các bạn xem chi tiết tại đây:
Hướng dẫn kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

__________________________________________________


Video liên quan

Chủ Đề