Cách viết sáng kiến kinh nghiệm y tế

hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.83 KB, 16 trang )

HƯỚNG DẪN VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm
SÁNG KIẾN
Theo từ điển tiếng Việt:
Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hàng tốt
hơn.
Sáng kiến là tạo ta,tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải
pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc sống
có được nhờ sự tiếp xúc, từng trả với thực tế.
Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải
nghiệm, là những kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những SK đã được thử nghiệm trong thực tế và đã thu
được thành công nhất định, thể hiện sự cả tiến trong phương pháp hoạt động cho
kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người tham gia
hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;
Do chính người viết thực hiện.
1
II. Quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm
Bước I. Chọn đề tài
Bước II.Trang bị lí luận;
Bước III.Thu thậptư liệu thực tế
Bước IV. Phân tích tư liệu
Bước V. Viết SKKN
BƯỚC I: CHỌN ĐỀ TÀI


- Khái niệm: Đề tài là vấn đề khoa học chứa đựng một nội dung, một thông tin mà
ta chưa biết. Đề tài được diễn đạt bằng một ngôn ngữ được gọi là tên đề tài:
+ Làm cái gì?
+ Ai làm.
+ Ở đâu.
- Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự
nghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết.
- Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn đề
cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác.
- Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK - đạt được
kết quả.
+ Rõ giới hạn của việc nghiên cứu.
BƯỚC II: TRANG BỊ LÍ LUẬN
- Là việc thu thập, tham khỏa các tài liệu liên quan đến đề tài như những báo cáo,
SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận Phục vụ cho vến đề đã chọn.
- Trang bị LL chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt SKKN.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các bài viết trước.
2
BƯỚC III: THU THẬP TƯ LIỆU
- Thu thập tư liệu thực tế từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để làm
sáng tỏ quá trình biến đổi hoạt động GD.
- Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng SK. Phân tích những
điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình HĐ.
- Hệ thống biện pháp đã tác động.
BƯỚC IV: PHÂN TÍCH, XỬ LÍ DỮ LIỆU
- Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK.
- Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm.
BƯỚC V: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
- Cơ sở khoa học của vấn đề viết SK
+ Cơ sở lí luận: nêu lí luận chung của vấn đề cần áp dụng SK. Dựa vào căn cứ
nào?
+ Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm sơ lược của đơn vị về vấn đề cần áp sụng SK.
- Mục đích của SKKN: Nhằm đạt được gì?
+ Đối với bản than người viết.
+ Đối với đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng, phạm vi của SK: Nêu rõ tên công việc sẽ làm, phạm vi áp dụng tại
đâu? thời gian thực hiện?
- Giới thiệu sơ bộ kết quả được.
Lưu ý: Phần đặt vấn đề không ghi 1, 2, 3, 4. Mỗi nội dung 1 tab, không quá
1/10 độ dài bản SKKN.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3
1. Nội dung lí luận của vấn đề: Trình bãy những lí luận cụ thể về vấn đề viết SK
(mục tiêu môn học, tác dụng của môi trường học tập đối với trẻ, tác dụng của ngôn
ngữ mạch lạc ).
(không quá 1/10 độ dài bản SKKN).
2. Cơ sở thực tiễn: Phân tích thực trạng của đơn vị về vấn đề cần áp dụng SK.
- Đánh giá thực trạng đơn vị trước khi áp dụng SKKN.
- Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn.
3. Các biện pháp thực hiện trong SK.
Tên biện pháp: + Tầm quan trọng
+ Áp dụng như thế nào?
+ Kết quả của việc áp dụng biện pháp
Lưu ý:
Biện pháp của CBQL: Kế Tổ Đạo Kiểm (Phối hợp).
Biện pháp của giáo viên:
Mục tiêu Nội dung Hình thức Phương pháp

4. Kết quả đạt được: Kết quả chung của các biện pháp
So sánh đầu ra/Thực trạng (Đạt được hơn cái gì so với đầu vào)
Có thể dụng bảng hoặc biểu đồ, phân tích số liệu kết quả.
Nếu có ảnh phải ghi chú thích ảnh.
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết luận: Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN, khẳng
định giá trị của SKKN. Mở rộng phạm vi SKKN (Không phải chỉ áp dụng ở đối
tượng nghiên cứu mà áp dụng ở các đối tượng khác trong trường, quận, thành phố).
4
2. Bài học kinh nghiệm: Kinh nghiệm chung nhất có thể áp dụng ở nhiều đơn vị.
3. Khuyến nghị, đề xuất.
Với cấp nào
Nội dung gì
Nhằm đạt mục đích gì
, ngày tháng năm 20
Ký ghi rõ họ tên
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.
PHẦN IV: HÌNH THỨC CỦA BẢN SÁNG KIẾN
- Trình bày bìa của SKKN.
- Trình bày bản SKKN.
YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA SKKN
1.Tính sáng tạo: Đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một vấn đề mới.
2.Tính khoa học, sư phạm: Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học.
3.Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
4.Tính phổ biến: Có thể áp dụng rộng rãi được trong thực tế.


HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
5
Sáng kiến- kinh nghiệm có thể hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết do đã từng
trải công việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt
hơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.
Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: hoạt động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và công nghệ.
Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
(SKKN) là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. SKKN có tác dụng
thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả cao trong quản lý, giảng
dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các
mục tiêu đổi mới của ngành.
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Bản SKKN được viết và chấm các cấp là sản phẩm trí tuệ của từng cá nhân.
Ngành không công nhận các SSKKN của tập thể hay của nhiều tác giả.
Nội dung nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến hiện nay nên tập trung vào
những lĩnh vực đổi mới như: đổi mới hoạt động quản lý giáo dục, đổi mới phương
pháp giáo dục, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, thực hiện xã hội hóa giáo
dục, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Định hướng nghiên cứu các đề tài
SKKN cụ thể như sau:
- SKKN về công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà
trường.
- SKKN về hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị.
6
- SKKN về xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết
bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt
động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
- SKKN về việc triển khai, bồi dưỡng giáo viên thực hiện giảng dạy theo chương

trình và sách giáo khoa mới.
- SKKN về tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
- SKKN về nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập
thể trong và ngoài giờ lên lớp.
- SKKN về cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn,
phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của
ngành và đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội.
- SKKN về công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
- SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý , giảng dạy và giáo dục.
- Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh và ứng dụng thực tế hiệu quả
được giải qua các Hội thi được đánh giá như một SKKN.
II. CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Xin giới thiệu hai cấu trúc hiện đang được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo
viên tham khảo:
1. Cấu trúc thứ nhất:
a. Đặt vấn đề (hoặc mở đầu, tổng quan, một số vấn đề chung)
- Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu. Lý do về mặt lý
luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.
- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự
vật là gì?
7
- Đối tượng nghiên cứu là gì?
- Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
- Chọn phương pháp nghiên cứu nào?.
- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ( thời gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt
đầu và kết thúc?)
b. Nội dung SKKN
- Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết

kinh nghiệm.
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc các biện pháp, các cách ứng dụng, cách
làm mới ) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có chất
lượng, hiệu quả cao hơn- Đây là phần trọng tâm của SKKN.
(Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải
pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm
nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)
- Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ,
đối chiếu, so sánh).
c. Kết luận và khuyến nghị
- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu
quả).
- Các đề xuất và khuyến nghị.
d. Tài liệu tham khảo (nếu có)
2. Cấu trúc thứ hai:
Cán bộ, giáo viên các trường học cũng có thể tham khảo bảng chi tiết về việc
trình bày một văn bản SKKN như sau:
8
BỐ CỤC DÀN Ý HỎI ĐÁP
YÊU
CẦU
V

N
Đ

N
G
H

I
Ê
N
Hỏi
để
tìm
hiểu
về
đối
tượng
cải
tiến
I .
ĐẶT
VẤN
ĐỀ :

sao
phải
đổi mới
?
1. Cơ
sở
1. Ở lĩnh vực này, cần
đạt những gì mới coi
là tốt (chuẩn)? Cấp
quản lý nào chỉ đạo
như thế ?
Nêu những điều cần
đạt trong lĩnh vực

này, xuất xứ các văn
bản chỉ đạo.
Tác giả
biết
chọn
đối
tượng
mới,
có mâu
thuẫn

đáng
nghiên
cứu
2.
Thực
trạng
ban
đầu
2. Thực trạng khi
chưa đổi mới diễn ra
như thế nào ?
3. So với chuẩn thì
thua kém bao nhiêu ?
So với mức trung
bình thì thế nào?
Miêu tả (có ít nhất 1
lần so sánh).
về thực trạng khi
chưa đổi mới.

4. Nếu không đổi mới
sẽ tác hại thế nào ?
Dự báo nguy cơ nếu
không đổi mới thực
trạng
3. Giải
pháp
đã
sử
dụng
5. Khi chưa cải tiến
đã áp dụng những giải
pháp nào ?
Nêu hạn chế của các
giải pháp đã vận
dụng khi chưa cải
tiến.
6. Những nguyên
nhân nào gây nên sự
kém cỏi ? Nguyên
nhân nào là chủ yếu ?
Nêu các nguyên
nhân phân tích
nguyên nhân chủ
yếu .
ĐỀ
RA
SÁN
G
II.

GIẢI
QUYẾ
T
1.Cơ
sở lý
luận
7. Dựa vào cơ sở lý
luận nào để định
hướng trước khi giải
quyết vấn đề ?
Trích dẫn, phân tích Biết
chọn
phương
pháp
2. Giả 8. Cho rằng có thể Nêu giả thuyết bằng
9
C

U
KIẾN
để giải
quyết
mâu
thuẫn
cho
bản
thân
tác giả
(ở
cơ sở,


đơn
vị)
VẤN
ĐỀ :
Đó
thưc
hiện
việc
đổi mới
như
thế nào
?
thuyết làm gì và làm cách
nào để cải thiện thực
trạng, nâng hiệu quả ?
câu xác định
("nếu" "thì")hoặc
câu nghi vấn ("tại
sao
không ?")
hợp lý
để
nghiên
cứu lý
luận

tiến
hành
các

hoạt
động
thực
nghiệm
khoa
học
đối với
SK
3.
Quá
trình
thử
nghiệ
m
SK
9. Hoạt động giải
quyết vấn đề đó lần
lượt diễn ra thế nào ?
10. Đã áp dụng lúc
nào ? Mấy lần ?
Trong bao lâu ? các
mẫu thực nghiệm ?
Mẫu đối chứng ?
11. Những ai ở đơn
vị và cấp trên đã quan
sát, kiểm tra ?
Tường thuật những
việc đã làm trong khi
thử nghiệm SK
(công khai) - biểu

diễn việc áp dụng
SK cho cấp tổ kiểm
tra.
Giới thiệu về những
người quan sát việc
áp dụng SK - giúp
người đọc thêm tin
cậy về ccác nhân
chứng đã chứng
kiến hoạt động áp
dụng SK, kiểm
chứng giả thuyết
4.
Hiệu
quả
mới
12. Đã tạo lợi ích thiết
thực gì ?
13. So với khi chưa
có SK thì nay hiệu
qủa tăng lên thế nào ?
14. So sánh với mẫu
đối chứng (không
dùng SK) thì kết quả
Chứng minh sự hiệu
quả của SK (tác giả
có thể phải so sánh
đến 3 lần - với vật
chứng cụ thể).
Kết

quả cao
hơn,
đáng
tin;
SK đã
áp
dụng
10
hơn bao nhiêu, gấp
mấy ?
15. So với yêu cầu
(chuẩn) của trên thì
kết quả sau khi đổi
mới ra sao (gần đạt,
đạt hay vượt) ?
16. Những ai đã khảo
sát hiệu quả thực
nghiệm cuối cùng của
SK ?
17. Ý kiến đánh giá
của họ ra sao ?
ĐỀ
RA
SKK
N
(lý
luận)
để
giải
quyết

mâu
thuẫn
cho
cộng
III.
BÀI
HỌC
KN :
Nên
sử dụng
SKKN
ra sao ?
1. KN
cụ thể
18. Vậy, cụ thể,
SKKN này thuộc loại
nào ? (Là giải pháp
cải tiến hay hợp lý
hoá hoạt động?
- Cải tiến:
cải tiến (kết cấu ,
thiết kế; sử dụng, tạo
sản phẩm thay thế;
thể nghịệm, bảo
quản, )
- Hợp lý hoá hoạt
động: tổ chức hoạt
động nghiệp vụ ;
công tác quản lý,
Nêu rõ

bản
chất,
loại
hình
của
giải
pháp
mới
2. Áp
dụng
SKKN
19. Muốn áp dụng
SKKN, họ sẽ lần lượt
làm những việc gỡ ?
Dựng hình vẽ, ảnh
chụp hoặc sơ đồ
giúp người đọc dễ
hình dung, vận dụng
Dễ áp
dụng
3. Kết
luận
20. Ý nghĩa của
SKKN (đối với thực
Nêu ý nghĩa SKKN
đối với ngành, đối
Khẳng
định
11
đồng,

cho
đồng
nghiệp

nơi
khác
chung

kiến
nghị
tiễn, với lý luận ?)
21. Để nâng hiệu quả
cao hơn, có thể làm
những gì khác?
22. Cần tiếp tục
nghiên cứu đối tượng
nào ở lĩnh vực này ?
23. Các cấp quản lý
cần thực hiện những
tác động gì để nâng
hiệu quả cho phía áp
dụng SKKN (tác giả,
đồng nghiệp)?
với thực tiễn.
Đề xuất các ý
tưởng mới- SK; đề
nghị với đồng
nghiệp về việc
nghiên cứu ý tưởng
mới.

Đề nghị với các cấp
QL về áp dụng và
hỗ trợ SKKN.
giá trị
của
SKKN.
Có thể
đưa ra
hướng
nghiên
cứu
tiếp
theo
III. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN SKKN
- Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo
trên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode,
cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm;; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2
cm. Số trang tối thiểu để chấm cấp thành phố từ 20 trang trở lên.
- Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Tên SKKN phải ngắn gọn, rõ ràng, đúng
trọng tâm SKKN đề cập, không dài quá 30 từ.
- Đặt tên tệp SKKN theo qui đinh sau:
Môn hoặc lĩnh vực_lơp/nganhhoc_tentacgia_tendonvi.doc .
III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SKKN
1. Phát hiện vấn đề trong thực tế hoạt động Giáo dục- Đào tạo
12
Để lựa chọn chủ đề viết SKKN, cần tìm tòi, phát hiện điều bất cập giữa lý
luận, yêu cầu cần đạt với thực tiễn công tác của mình về vấn đề nào đó thông qua
việc tự đặt và trả lời câu hỏi:
- Vấn đề cần xem xét thuộc lĩnh vực nào hoạt động giáo dục?
- Cần phải làm sáng tỏ vấn đề lý luận nào?

- Vấn đề lý luận có liên hệ với thực tế như thế nào?
- Những vấn đề cần giải quyết là gì?
2. Tìm giả thuyết khoa học cho vấn đề.
- Nghiên cứu văn bản, đối chiếu với kết quả diễn ra trong thực tế để giả định
hướng giải quyết nhằm làm cho công việc phát triển tốt hơn trước.
- Viết giả thuyết nghiên cứu.
3. Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát, quan sát đánh giá thực trạng.
+ Áp dụng các biện pháp giả định trên đối tượng nghiên cứu.
+ Xử lý, đối chiếu, thống kê số liệu, phân tích, so sánh.để khẳng định kết
quả thực nghiệm diễn ra tốt hơn trước.
4. Đúc rút tổng kết SKKN.
+ Viết SKKN theo cấu trúc 1 hoặc cấu trúc 2. Khi viết cần lưu ý một số điểm:
. Xác định tên SKKN. Tên SKKN phải viết gọn, rõ và đủ ý, phản ánh
được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.
. Nêu kết luận rút ra được qua thực nghiệm thành nguyên tắc chung.
. Nêu phạm vi có thể áp dụng SSKN
. Những khuyến nghị với đồng nghiệp, với cơ quan quản lý cấp trên.
IV. QUI ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN
1. Ban hành Quyết định thành lập hội đồng chấm SKKN:
Quyết định do thủ trưởng đơn vị ký. Tổ chức chấm SKKN theo đúng tiến độ và
qui trình, đảm bảo:
- Mỗi SKKN đều phải được 2 thành viên chấm.
13
- Biên bản chấm từng SKKN phải được 2 thành viên chấm ký, đồng thời có chữ
ký của chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng chấm.
2. Biểu điểm chấm:
Các hội đồng tổ chức chấm SKKN theo biểu điểm sau:
- Tính sáng tạo 4 điểm
- Tính hiệu quả 6 điểm

- Tính khoa học và sư phạm 4 điểm
- Tính phổ biến, áp dụng 6 điểm
Cộng 20 điểm
- Tính sáng tạo: Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng cao hiệu quả công việc. -
Tính hiệu quả: Có bằng chứng, có số liệu cho thấy việc áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm đã cho kết quả tốt hơn so với cách làm cũ.
- Tính khoa học và sư phạm: Lựa chọn và sử dụng hợp lý, hiệu quả các phương
pháp nghiên cứu; tổ chức tốt các bước áp dụng vào thực tiễn. Đề ra cách làm mới
phù hợp với các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, đảm bảo yêu cầu
về hình thức văn bản của SKKN.
- Tính phổ biến, áp dụng: Có thể phổ biến cho nhiều người, áp dụng ở nhiều đơn
vị.
Xếp loại SKKN:
Loại A: Từ 17 điểm đến 20 điểm
Loại B: Từ 14 đến dưới 17 điểm
Loại C: Từ 10 điểm đến dưới 14 điểm
Không xếp loại: Dưới 10 điểm
4. Tiến độ thực hiện:
- Tháng 10 hằng năm: Đăng ký đề tài SKKN tại trường.
14
- Chấm SKKN cấp cơ sở: Tháng 3 hằng năm: Chấm và xét duỵệt SKKN tại các
đơn vị cơ sở đợt 1 theo dành cho SKKN của các tác gỉa có đăng ký và đề nghị
khen cao cấp Thành phố. Tháng 5: Chấm và xét duỵệt SKKN đợt 2 dành cho các
SKKN còn lại.
- Từ cuối tháng 3 và đầu tháng 6 hằng năm: hoàn thành hồ sơ và nộp SKKN
chấm cấp Thành phố (theo lịch qui định)
- Từ tháng 3 đến tháng 7 hằng năm: Sở tổ chức các Hội đồng chấm SKKN cấp
thành phố.
C.HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, ỨNG DỤNG KẾT QUẢ SKKN
Trong giai đoạn đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo

dục hiện nay, các đơn vị cần hết sức coi trọng chất lượng SKKN, coi trọng áp
dụng, phổ biến SKKN.
Các đơn vị cần đặc biệt quan tâm đẩy mạnh việc tổ chức phổ biến, ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và SKKN vào thực tiễn hoạt động của đơn vị. Sở đánh
giá cao hoạt động phổ biến, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và SKKN, yêu
cầu các đơn vị báo cáo kết quả cụ thể vào cuối năm học. Các đơn vị có thể áp dụng
phối hợp các hình thức phổ biến ứng dụng SKKN sau:
- Tổ chức hội thảo theo các chuyên đề NCKH, SKKN;
- Phòng GD&ĐT, nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn và Thư viện tổ chức báo
cáo, trao đổi thảo luận, sinh hoạt chuyên đề giới thiệu các đề tài NCKH, SKKN đạt
giải cao của đơn vị và Thành phố;
- Tổ chức giới thiệu, thử nghiệm các phương pháp mới trong quản lý giáo dục,
và giảng dạy.
- Các đơn vị chủ động lưu giữ và phổ biến các đề tài NCKH, các SKKN tại thư
viện;
- Sở tổ chức biên tập các SKKN có chất lượng cao theo từng ngành học, môn
học để phổ biến tới các đơn vị.
15
16