Chức năng của nhiễm sắc the giới tính là

NST là cấu trúc mang gen có bán chất là ADN, chính nhờ sự tự sao của ADN đưa [lén sự tụ nhăn đồi của NST, nhờ đó các gen quy định tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và có tỉ lệ]

NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN có vai trò quan trọng đối với sự di truyền:

- Việc tập hợp ADN thành NST có vai trò lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền trong tế bào.

- Sự tự sao của ADN đưa đến sự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen qui định tính trạng được di truyền qua các thế hệ.

Sơ đồ tư duy Nhiễm sắc thể [NST]:

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 9 - Xem ngay

Đáp án C

NST giới tính mang gen quy định tính trạng giới tính và gen quy định tính trạng thường [nếu có]

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Chức năng của nhiễm sắc thể giới tính là:

Chức năng của nhiễm sắc thể giới tính là:

A. Xác định giới tính và chứa gen qui định tính trạng thường không liên kết giới tính

B. Chứa gen qui định tính trạng thường liên kết giới tính và không xác định giới tính

C. Xác định giới tính và chứa gen qui định tính trạng thường liên kết giới tính

D. Chỉ xác định giới tính và không chứa gen qui định tính trạng;

 

Tổng quan về nhiễm sắc thể giới tính

Nhiễm sắc thể giới tính [còn được gọi là nhiễm sắc thể toàn phần, nhiễm sắc thể không điển hình, hoặc nhiễm sắc thể dị hợp, hoặc idiochromosome] là một nhiễm sắc thể tham gia vào quá trình xác định giới tính và có những đặc điểm khác với một nhiễm sắc thể thông thường về hình thức, kích thước và hành vi.

Điển hình ở động vật có vú, giới tính của sinh vật được xác định bởi các nhiễm sắc thể giới tính.

Con người và hầu hết các động vật có vú khác có hai nhiễm sắc thể giới tính, X và Y.

Con cái có hai nhiễm sắc thể X trong tế bào của chúng, trong khi con đực có cả nhiễm sắc thể Xnhiễm sắc thể Y trong tế bào của chúng.

Tất cả các tế bào trứng đều chứa một nhiễm sắc thể X, trong khi các tế bào tinh trùng chứa một nhiễm sắc thể X hoặc Y.

Sự sắp xếp này có nghĩa là con đực sẽ quyết định giới tính của con cái khi quá trình thụ tinh xảy ra.

Kích thước của nhiễm sắc thể giới tính

Điều thực sự thú vị là có sự khác biệt lớn về kích thước của hai nhiễm sắc thể này, nhiễm sắc thể X lớn hơn nhiều so với nhiễm sắc thể Y.

Mỗi nhiễm sắc thể mang những gen khác biệt rõ ràng:

  • Nhiễm sắc thể X có khoảng 900 - 1600 gen
  • Nhiễm sắc thể Y có khoảng 70 - 200 gen [gen SRY quy định giới tính XY của nam giới]

Hai nhà khoa học gồm Nettie Stevens và Edmund Beecher Wilson đều phát hiện ra nhiễm sắc thể giới tính một cách độc lập vào năm 1905. Tuy nhiên, Stevens được ghi nhận vì đã phát hiện ra chúng sớm hơn Wilson.

 

Biểu hiện gen trên nhiễm sắc thể giới tính

Các gen trên nhiễm sắc thể và gen chức năng đều được biểu hiện. Tất cả các gen trên một nhiễm sắc thể không được biểu hiện cùng một lúc.

Nhiễm sắc thể X có hàng trăm gen trên đó và nhiều gen trong số này đang kiểm soát các đặc điểm liên quan đến các cơ quan khác ngoài hệ thống sinh sản.

Ví dụ:

  • gen gây mù màu có trên NST X, chịu trách nhiệm duy trì các thụ thể ánh sáng trong các tế bào hình nón khỏe mạnh của võng mạc.
  • các gen trên nhiễm sắc thể X cho phép tế bào gan sản xuất các yếu tố đông máu; do đó đột biến gen liên kết X như vậy gây ra bệnh máu khó đông.

Vì vậy, các gen trên nhiễm sắc thể X không chỉ biểu hiện ở tế bào liên kết với hệ sinh sản; một số gen này thực sự được biểu hiện trong các mô sinh dưỡng khác nhau của cả hai giới trong suốt cuộc đời.

Tuy nhiên, quy luật đó không hoàn toàn đúng đối với các gen hiện diện trên nhiễm sắc thể Y, vì nhiễm sắc thể Y chỉ có ở nam giới: tức là các gen liên kết Y không có trong tất cả các tế bào nữ.

Ngoại lệ, gen AMELY trên NST Y, mã hóa cho protein men ngoại bào amelogenin biểu hiện trong quá trình phát triển của men răng, một mô không sản sinh.

Hầu hết các gen liên kết NST Y được biểu hiện trong các cơ quan của hệ thống sinh sản nam giới như tinh hoàn, tuyến tiền liệt, v.v.

Sự biểu hiện của gen SRY nằm trên nhiễm sắc thể Y khởi đầu cho sự phân hóa giới tính rất sớm trong đời sống phôi. Vì vậy, sự biểu hiện của các gen trên nhiễm sắc thể Y chỉ bị hạn chế ở các cơ quan sinh sản của nam giới, và một số gen này chỉ biểu hiện trong một thời gian ngắn của đời sống phôi thai.

Tài liệu tham khảo

Đặc điểm của NST giới tính là:

Trong tế bào 2n ở người, kí hiệu của cặp NST giới tính là:

Loài dưới đây có cặp NST giới tính XX ở giới đực và XY ở giới cái là:

Vì sao nói cặp XY là cặp tương đồng không hoàn toàn?

Chức năng của NST giới tính là:

Cơ chế xác định giới tính ở các loài sinh vật đơn tính

Câu có nội dung đúng dưới đây khi nói về sự tạo giao tử ở người là:

Ở đa số các loài thú, giới tính được xác định ở thời điểm nào?

Hiện tượng cân bằng giới tính là

Nguyên nhân của hiện tượng cân bằng giới tính là:

Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phân hoá giới tính động vật ?

Nhiễm sắc thể có cấu trúc như thế nào và chức năng của nhiễm sắc thể như thế nào? Có lẽ đây là thắc mắc của không ít người khi quan tâm tới lĩnh vực sinh học. Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn đọc những thắc mắc trên. Các bạn cùng tham khảo nhé.

Nhiễm sắc thể là gì?

Có thể hiểu đơn giản nhiễm sắc thể chính là cơ sở vật chất quy định tính di truyền ở cấp tế bào. Chúng tồn tại trong nhân tế bào và được tập trung thành các sợi ngắn, có số lượng nhất định. Hình dạng và kích thước của chúng được đặc trưng theo từng loài.

Nhiễm sắc thể là cơ sở vật chất quy định tính di truyền ở cấp tế bào

Nhiễm sắc thể có thể tạo ra các đặc trưng di truyền mới khi bị đột biến cấu trúc. Đồng thời chúng có khả năng tự nhân đôi hoặc phân li ổn định qua các thế hệ.

Xem thêm: Giải trình tự gen là gì? Nguyên lý và những ứng dụng

Phân loại nhiễm sắc thể

Hiện tại nhiễm sắc thể được chia làm hai loại là nhiễm sắc thể thườngnhiễm sắc thể giới tính. Hai loại nhiễm sắc thể này có đặc điểm giống và khác nhau như sau:

Giống nhau

Điểm giống nhau lớn nhất chính là chúng đều được cấu tạo từ ADN và Protein. Mỗi loại đều mang tính đặc trưng riêng theo loài và tồn tại thành từng cặp. Ngoài ra chúng đều mang gen quy định tính trạng cơ thể. Đều xảy ra hiện tượng nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn và sắp xếp, phân li trong mỗi kì.

Khác nhau

Đối với nhiễm sắc thể thường chúng sẽ có nhiều cặp hơn trong tế bào lưỡng bội và hoàn toàn là cặp tương đồng. Chúng không có khả năng quy định giới tính mà chỉ mang gen quy định các tính trạng thường.

Đối với nhiễm sắc thể giới tính chúng chỉ có 1 cặp duy nhất trong tế bào lưỡng bội. Các cặp này có thể là tương đồng hoặc không tương đồng. Ở mỗi giới đực và cái cặp nhiễm sắc thể sẽ là khác nhau và chúng quy định các tính trạng về giới tính.

Ở người và động vật có vú, nhiễm sắc thể giới tính ở con cái là XX, chúng có thể truyền lại một trong hai nhiễm sắc thể X, và con đực là XY chúng có thể truyền lại hoặc là X hoặc là Y.

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, nếu là nữ hoặc con cái thì cần phải nhận một nhiễm sắc thể X từ cả hai bố mẹ, trong khi đó để là nam hoặc con đực thì phải nhận một nhiễm sắc thể X từ mẹ và một nhiễm sắc thể Y từ cha. Do vậy tinh trùng của người đàn ông chính là thứ quyết định giới tính của con đối với con người.

Đặc biệt các trường hợp đột biến gen khi xảy ra trên nhiễm sắc thể thường sẽ có tính trạng chậm hơn. Còn đối với nhiễm sắc thể giới tính kiểu hình sẽ được biểu hiện ngay và có thể di truyền tới các thế hệ sau. Và các khả năng đột biến đều có thể xảy ra trên cả hai loại nhiễm sắc thể.

Cấu tạo của nhiễm sắc thể

Nhiễm sắc thể có các hình dạng khác nhau như hình que, hình chữ V, hình hạt hay hình móc. Hình dạng của chúng được quy định tùy thuộc vào từng loài sinh vật.

Cấu tạo của nhiễm sắc thể

Nhiễm sắc thể được cấu tạo chính từ ADN và Protein. Protein có dạng hình khối cầu và được phân tử ADN quấn quanh tạo nên các đơn vị cấu trúc nhiễm sắc thể.

Đối với những nhiễm sắc thể đơn chúng được cấu tạo từ một sợi ADN kép. Thế nhưng với nhiễm sắc thể kép thì chúng được tạo thành do quá trình nhân đôi. Nhiễm sắc thể kép bao gồm 2 cromatit giống hệt nhau và được đính tại tâm động. Đặc biệt chúng còn có cùng nguồn gốc từ mẹ hoặc bố.

Đối với các cặp nhiễm sắc thể tương đồng chúng lại được tạo ra sau quá trình tổ hợp. Chúng là hai nhiễm sắc thể giống hệt nhau nhưng không có cùng nguồn gốc.

Bài viết liên quan: Công thức ADN – Cấu tạo hóa học của ADN và các kiến thức cần biết

Chức năng của nhiễm sắc thể

Qua những thông tin kể trên chắc hẳn bạn đã hiểu được về nhiễm sắc thể phải không nào. Thế nhưng trong thực tế chúng có chức năng như thế nào? Cùng tìm hiểu chức năng của nhiễm sắc thể dưới đây nhé.

Chức năng của nhiễm sắc thể là lưu trữ thông tin di truyền

  • Lưu trữ thông tin di truyền: Như đã nói ở trên nhiễm sắc thể là cơ sở vật chất quy định tính di truyền. Chính vì thế mà nó mang trong mình loại gen chứa thông tin di truyền. Mỗi gen sẽ được nằm trên một vị trí khác nhau trên nhiễm sắc thể.
  • Bảo quản thông tin di truyền: Không chỉ đảm nhiệm chức năng lưu trữ mà nhiễm sắc thể còn là nơi giúp bảo quản thông tin di truyền. Nhờ có cấu trúc đặc biệt mà thông tin trên nhiễm sắc thể sẽ được bảo quản rất tốt.
  • Truyền đạt thông tin di truyền: Các thông tin di truyền nằm trên nhiễm sắc thể sẽ được truyền đạt qua các thế hệ. Chúng được truyền đạt bằng cách nhân đôi, phân li, tổ hợp. Để quá trình này được diễn ra chúng phải trải qua các giai đoạn nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
  • Ngoài các khả năng liên quan đến thông tin di truyền thì nhiễm sắc thể còn giúp điều hòa hoạt động của gen. Cụ thể khi các hoạt động đóng xoắn, tháo xoắn trên nhiễm sắc thể diễn ra thì ADN sẽ trở thành dạng mạch thẳng. Đặc biệt thông tin di truyền từ nhiễm sắc thể chỉ được truyền quá ARN nhờ quá trình phiên mã và dịch mã. Mà hai quá trình này chỉ diễn ra khi nhiễm sắc thể có sự tháo xoắn.
  • Trong quá trình phân bào thì nhiễm sắc thể còn giúp phân chia vật chất di truyền đồng đều cho các tế bào con.

Bài viết trên đây chúng tôi đã chia sẻ với bạn đọc các vấn đề liên quan cũng như chức năng của nhiễm sắc thể. Hy vọng bài viết đã giúp bạn giải đáp phần nào thắc mắc về nhiễm sắc thể.

Video liên quan

Chủ Đề