Con gái đứng chữ Tân có tốt không

Trên thực tế, quan niệm "Trai Đinh, Nhâm, Quý thì tài; Gái Đinh, Nhâm, Quý qua hai lần đò" gây không ít phiền phức, hệ lụy cho nhiều người. Từ chuyện kết hôn phải dẫn dâu hai lần đến chuyện các cặp vợ chồng chọn năm sinh cho con, những mong sinh được con trai trong năm "lợn vàng" [Đinh Hợi], "rắn vàng" [Quý Tỵ] để con có cuộc sống an nhàn, sung sướng sau này. Thế nhưng, theo các chuyên gia, nếu không cẩn thận sẽ "xôi hỏng bỏng không".

Thạc sĩ Vũ Đức Huynh, tác giả của gần chục cuốn sách về tử vi, tướng mạo cho rằng, từ thời xa xưa, các nhà tử vi, tướng số đã tổng hợp trên cơ sở 60 năm [lục thập hoa giáp] và đưa ra tổng kết chung về tính cách, năng lực, tình cảm, trí tuệ ở từng tuổi.

"Theo kết quả thống kê này thì phụ nữ có can Đinh, Nhâm, Quý thường không mấy suôn sẻ chuyện tình duyên. Chẳng hạn, nữ tuổi Đinh Sửu thường trăng hoa, Đinh Mão thì nhiều đời chồng, Nhâm Dần xung khắc hoặc cách trở tình duyên, Nhâm Tuất khắc phu, Quý Tỵ nhiều đời chồng.

Trong khi nam giới ở những tuổi đó thường là tốt đẹp. Nam tuổi Đinh Sửu sẽ sáng suốt, Đinh Mão mưu trí, Nhâm Dần có chức quyền, Nhâm Tuất vinh hiển, Qúy Tỵ thông minh, dễ thăng quan", ông Huynh cho hay.

Dù thừa nhận đó chỉ là sự tổng kết theo kinh nghiệm song ông Huynh khẳng định "ít nhiều cũng có cơ sở". Theo kết quả ông Huynh đưa ra, nam giới tuổi thuộc ba can Đinh, Nhâm, Quý về cơ bản tốt hơn nữ giới mang can đó.

Quảng cáo

Đinh, Nhâm, Quý là ba can quan trọng

"Con người có hai bản thể tự nhiên do cha mẹ, trời đất sinh ra hay còn gọi là tiên thiên và bản thể tự nhiễm [sống trong hoàn cảnh, môi trường nào thì sẽ bị chi phối, tác động bởi chính hoàn cảnh, môi trường ấy, còn gọi là hậu thiên]. Trong cổ học thì tiên thiên và hậu thiên có mối quan hệ qua lại với nhau. Tiên thiên tốt là tiền đề cho hậu thiên phát triển. Nhưng dù có sinh ra vào ngày giờ đẹp, mang can đẹp [trai Đinh, Nhâm, Quý] mà không có sự giáo dục, quan tâm chu đáo của gia đình thì cũng sẽ khó mà thành đạt".

Vũ Quốc Trung

Theo ông Vũ Quốc Trung, người có nhiều năm nghiên cứu về tử vi, kinh dịch cho rằng, lý giải điều đó phải dựa trên thuyết Âm Dương, Ngũ hành.

Theo các thuyết này, hệ Can chi được chia ra như sau: Giáp - dương, Ất- âm, đều thuộc Mộc; Bính - dương, Đinh - âm, đều thuộc Hoả; Mậu - dương, Kỷ - âm, thuộc Thổ; Canh - dương, Tân - âm thuộc Kim; Nhâm - dương, Quý - âm thuộc Thủy.

Quảng cáo

Tương tự, 12 địa chỉ cũng chia ra làm Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất - dương; Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi - âm. Trong đó, Tý, Hợi phương Bắc thuộc Thủy, Tỵ - Ngọ phương Nam thuộc Hỏa, Mão - Dần phương Đông thuộc Mộc, Dậu - Thân phương Tây thuộc Kim, còn hành Thổ ở chính giữa.

Theo quy luật, một can phải có âm dương hài hòa. Nếu đồng khí [cùng dương hoặc cùng âm] thì đẩy nhau. Do đó, phải có dương có âm và theo quy luật tương sinh mới tốt.

Từ đó có thể giải thích như sau: Nói "Trai Đinh, Nhâm, Quý thì tài" là vì bản thân nam giới đã là dương rồi. Nếu mang can Đinh hoặc Quý là âm thì sẽ hài hòa âm dương. Ngược lại, vì nữ là âm, kết hợp với can Đinh hoặc Quý cũng là âm thì sẽ đồng khí, đẩy nhau, không tốt.

Còn với canh Nhâm thì Nhâm là dương, kết hợp với các chi Thân, Ngọ, Thìn, Dần, Tý, Tuất cũng là dương. Thế nhưng, Nhâm lại thuộc hành Thủy [âm] nên vẫn tốt đối với nam giới. Song với nữ lại không tốt vì người mang can đó có quá nhiều phần dương, do đó nữ giới thường có xu hướng "nam tính hóa", như vậy là "khác người", cuộc sống sẽ khó có thể suôn sẻ như các tuổi khác được, ông Trung lý giải.

Lý giải việc vì sao chỉ nói đến ba can Đinh, Nhâm, Quý mà không nói đến các can còn lại [Giáp, Ất, Bính, Mậu, Kỷ, Canh, Tân]. Ông Trung cho rằng, vị trí của 12 chi là vị trí cố định theo hai trục Tý [Thủy] - Ngọ [Hỏa] là trục tung và Mão [Mộc] - Dậu [Kim] là trục hoành. Tương tự các can cũng chia trục như thế: Bính và Đinh thuộc Thủy, Nhâm và Quý thuộc Hỏa sẽ là trục tung. Trong khi đó, Thổ ở trung tâm. Vậy nên, người ta sẽ chỉ tính trục quan trọng hơn là trục Thủy - Hỏa [Bắc - Nam] chứ không xét trục Mộc - Kim [Đông - Tây] [xem hình vẽ dưới]. "Điều đó lý giải vì sao người ta sẽ chỉ xét ở ba can Đinh, Nhâm, Quý chứ không xét rộng sang các can khác", ông Trung khẳng định.

Cẩn thận để không chuốc phiền hà

Theo ông Nguyễn Hoàng Điệp, Giám đốc Trung tâm Dịch thuật, Dịch vụ văn hóa và Khoa học - Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, dựa trên những kinh nghiệm đúc kết trong dân gian, người ta thấy rằng phụ nữ mang ba can Đinh, Nhâm, Quý đều là những người có cá tính mạnh mẽ, quyết đoán, thông minh, nhanh nhẹn. Trong khi đó, theo quan niệm truyền thống "xuất giá tòng phu", người phụ nữ khi lập gia đình thì phải nhất nhất theo chồng. Vậy nên, suy luận logic thì phụ nữ có cá tính mạnh mẽ sẽ có tính tự lập cao, khó có thể răm rắp theo chồng được. Thế nên, chuyện họ trắc trở về đường tình duyên cũng là điều dễ hiểu.

Còn ông Vũ Quốc Trung bổ sung thêm: "Sở dĩ người ta nói gái Đinh, Nhâm, Quý qua "hai lần đò" vì ngày xưa quan niệm phụ nữ quan trọng nhất là chồng con. Còn đàn ông thì sự nghiệp là quan trọng hơn cả. Vậy nên, người xưa lấy chuyện "hai lần đò" ra để chỉ sự xui xẻo của phụ nữ.

Ông Vũ Quốc Trung nhấn mạnh: "Câu ca trên chẳng qua là sự suy luận logic theo cổ học chứ thực tế không hẳn vậy. Nó không áp dụng cho tất cả những ai sinh ra ở ba can đó [nam thì tài, gái thì "hai lần đò"] và chỉ mang tính ước lệ mà thôi".

Nói về chuyện phải rước dâu hai lần với những người phụ nữ "cao số", mang can Đinh, Nhâm, Quý khi kết hôn, ông Vũ Đức Huynh cho hay, đó chỉ là quan niệm dân gian, người ta làm thế để yên lòng thôi chứ không có căn cứ nào nói rằng nó sẽ hóa giải "cao số" cả.

"Mọi người không nên quá lệ thuộc vào quan niệm đó để chuốc phiền hà cho chính mình và con cháu mình. Nếu cô dâu, chú rể ở gần nhà nhau thì rước dâu hai lần còn có thể hợp lý chứ cách nhau tới ba, bốn trăm cây số làm sao mà thực hiện được? Chỉ tốn kém, mệt mỏi cho cả hai bên thôi", ông nói.

Theo Kiến thức

Các nghĩa khác, xem Tân.

Thiên can Địa chi
Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Dương Giáp Bính Mậu Canh Nhâm
Âm Ất Đinh Kỷ Tân Quý
Dương Dần Thìn Ngọ Thân Tuất
Âm Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu Hợi

Tân là một trong số 10 can của Thiên can, thông thường được coi là thiên can thứ tám, đứng trước nó là Canh và đứng sau nó là Nhâm.

Về phương hướng thì Tân chỉ phương chính tây. Theo Ngũ hành thì Tân tương ứng với Kim, theo thuyết Âm-Dương thì Tân là Âm.

Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật. Tân tượng trưng cho sự khô héo của thực vật, đồng thời quả chín bị động vật [chim, thú] ăn và phát tán hạt ra các vùng đất mới, tạo tiền đề cho sự sống của thế hệ kế tiếp.

Năm trong lịch Gregory ứng với can Tân kết thúc là 1. Ví dụ 1971, 1981, 1991, 2001, 2011, 2021 v.v.

  • Tân Sửu
  • Tân Mão
  • Tân Tỵ
  • Tân Mùi
  • Tân Dậu
  • Tân Hợi

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tân_[Thiên_can]&oldid=58097921”

Thiên can Tân là một trong số 10 can của Thiên can, thông thường được coi là thiên can thứ tám. Vậy người tuổi Tân có tính cách thế nào, vận mệnh ra sao? Dưới đây Phong Thủy Tam Nguyên sẽ giúp bạn luận giải cát hung Thiên Can Tân qua từng tuổi. Hãy cùng theo dõi nhé!

Thiên can Tân là một trong số 10 can của Thiên can, thông thường được coi là thiên can thứ tám, đứng trước nó là Canh và đứng sau nó là Nhâm.

Về phương hướng thì Tân chỉ phương chính tây. Theo Ngũ hành thì Tân tương ứng với Kim, theo thuyết Âm-Dương thì Tân là Âm.

Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật. Tân tượng trưng cho sự khô héo của thực vật, đồng thời quả chín bị động vật [chim, thú] ăn và phát tán hạt ra các vùng đất mới, tạo tiền đề cho sự sống của thế hệ kế tiếp.

II. Thiên can Tân tuổi Sửu - Tân Sửu

Người Thiên Can Tân Sửu sinh từ 15/02/1961 đến 04/02/1962 – Tuổi Tân Sửu thuộc mệnh Bích Thượng Thổ: đất trên tường.

1. Tổng quan về người tuổi Tân Sửu

Tân Sửu nạp âm hành Thổ do Can Tân [Kim] ghép với Chi Sửu [Thổ].

Ta có Chi sinh nhập Can, Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành nên thuộc lứa tuổi đời gặp nhiều may mắn, ít trở ngại dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Quý Nhân giúp đỡ để vượt qua dễ dàng.

Tân Sửu có nhiều Thổ tính trong tuổi, mẫu người trung hậu, thủ tín, cẩn thận trước mọi vấn đề, nên hành động đôi khi chậm chạp, có tính bảo thủ và giản dị. Sinh vào mùa Hạ, Thu hay ở tuần cuối các mùa thì thuận mùa sinh. Vì nhiều Thổ tính nên các bộ phận tiêu hóa như dạ dày, mật, lá lách, nếu thiếu chất Mộc chế ngự, dễ bị suy yếu và có vấn đề khi lớn tuổi, cho nên lưu ý từ thời trẻ để về già đỡ bận tâm.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp [Tỵ Dậu Sửu] và Cục Kim được nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề. Mệnh Thân đóng tại Thìn, Tỵ tuy thủa thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát Phú.

2. Người tuổi Tân Sửu hợp tuổi nào, mệnh gì?

Tân Sửu hợp với [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Tân Tỵ, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Qúy Dậu, Ất Sửu, Kỷ Sửu, hành Hỏa, hành Thổ và hành Kim.

3. Người tuổi Tân Sửu kỵ tuổi nào, mệnh gì?

Tân Sửu kị [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Quý Mùi, Đinh Mùi và các tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Bính, Đinh.

4. Người tuổi Tân Sửu hợp màu gì?

Hợp với các màu Vàng, Nâu, Đỏ, Hồng.

Kị các màu Xanh; Nếu dùng màu Xanh, nên xen kẽ Đỏ, Hồng hay Trắng, Ngà để giảm bớt sự khắc kị.

III. Thiên can Tân tuổi Mão - Tân Mão

Thiên Can Tân Mão là người sinh từ 06/02/1951 đến 26/01/1952 – Tuổi Tân Mão thuộc mệnh Tùng Bách Mộc: Gỗ Cây Tùng.

1. Tổng quan về người tuổi Tân Mão

Tân Mão nạp âm hành Mộc do Can Tân [Kim] ghép với Chi Mão [Mộc].

Ta có Can khắc nhập Chi nên thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Từ Trung Vận đến Hậu Vận cuộc đời an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Nạp Âm và Can cùng sự phấn đấu của bản thân.

Tân Mão có nhiều Mộc tính trong tuổi, càng lớn tuổi, nếu thiếu chất Kim chế ngự, các bộ phận tiêu hóa [Gan, Mật], Mắt dễ có vấn đề khi về già cho nên cần lưu ý từ thời Trẻ.

Tân Mão có đầy đủ tính chất của Can Tân là mềm mỏng, trầm lặng, cương nhu tùy lúc và Chi Mão là nhanh nhẹn, quý phái, khôn ngoan, có niềm tin sắt đá, mỗi khi lòng đã quyết tâm điều gì thì phải thực hiện đến cùng, ít khi chịu bỏ ngang nửa chừng. Không thích gánh vác chuyện trong nhà, thích đời sống độc thân. Tân Mão thuộc mẫu người hòa nhã, trầm lặng, ăn nói lịch thiệp nên dễ được lòng mọi người. Đôi lúc chủ quan nên bảo thủ, biết nhiều lĩnh vực nhưng không đào sâu nghiên cứu, nên ít khi chuyên ngành. Sinh vào đầu mùa Xuân hay đầu Đông thì thuận mùa sinh, mùa Hạ vất vả thủa thiếu thời, kể cả Mệnh đóng tại Thìn, Tỵ.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp [Hợi Mão Mùi] và Cục Mộc hay tại Tam Hợp [Tỵ Dậu Sửu] và Cục Kim với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

2. Người tuổi Tân Mão hợp tuổi nào, mệnh gì?

Tân Mão hợp với [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Đinh Mùi, Qúy Mùi, Kỷ Mùi, Qúy Hợi, Kỷ Hợi, Ất Hợi, Ất Mão, Đinh Mão, hành Thủy, hành Mộc và hành Hỏa.

3. Người tuổi Tân Mão kỵ tuổi nào, mệnh gì?

Canh Dần kị [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Quý Dậu, Kỷ Dậu và các tuổi mạng Kim, mạng Thổ mang hàng Can Bính, Đinh.

4. Người tuổi Tân Mão hợp màu gì?

Hợp với các màu Xám, Đen, Xanh.

Kị màu Trắng, Ngà; Nếu dùng Trắng, Ngà nên xen kẽ Xám, Đen hay Đỏ, Hồng để giảm bớt sự khắc kị.

IV. Thiên can Tân tuổi Tỵ - Tân Tỵ

Thiên Can Tân Tỵ là người sinh từ 27/01/1941 đến 14/02/1942 – Người tuổi Tân Tỵ thuộc mệnh Bạch Lạp Kim: Vàng chân Đèn

1. Tổng quan về người tuổi Tân Tỵ

Tân Tỵ nạp âm hành Kim do Can Tân [Kim] ghép với Chi Tỵ [Hỏa].

Ta có Hỏa khắc nhập Kim, Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Từ nửa Trung Vận đến Hậu Vận cuộc đời an nhàn và thanh thản hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp Âm cùng sức phấn đấu của Bản Thân thời Trung Vận. Sinh vào mùa Thu và các tuần lễ giao mùa thì thuận mùa sinh, mùa Hạ ít thuận lợi.

Kim tính có nhiều trong tuổi nên khi lớn tuổi, thiếu chất Hỏa chế ngự, các bộ phận như Phổi, Ruột Già, Mũi thuộc Kim dễ có vấn đề.

Tân Tỵ có đầy đủ đặc tính của Can Tân là thận trọng, sắc sảo, quyền biến, thẳng thắn, cương nhu đúng lúc, gặp thời biến hóa như Rồng. Chi Tỵ là đa nghi, hay ẩn tránh, thích họat động âm thầm kín đáo một mình, thường thấu hiểu ưu khuyết của kẻ khác nên khi hành động dễ thành công.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp [Tỵ Dậu Sửu] có Cục Kim [riêng tại Thìn Tỵ vì ngộ Triệt nên thủa thiếu thời lận đận, nhưng Trung Vận khá giả] được hưởng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh [thật là hoàn hảo] hay tại các Cung khác với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Da dẻ tươi nhuận với 2 bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không gẫy khúc, đứt đoạn, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Hồng Loan ngộ Kình, Thiên Hỉ gặp Triệt đi liền với Cô Quả nên một số người mặt tình cảm dễ có vấn đề, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay cung Phối [Phu hay Thê].

2. Người tuổi Tân Tỵ hợp tuổi nào, mệnh gì?

Tân Tỵ hợp với [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Kỷ Dậu, Ất Dậu, Quý Dậu, Tân Sửu, Ất Sửu, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Qúy Tỵ, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.

3. Người tuổi Tân Tỵ kỵ tuổi nào, mệnh gì?

Tân Tỵ kị [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Ất Hợi, Kỷ Hợi và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Bính, Đinh.

4. Người tuổi Tân Tỵ hợp màu gì?

Hợp với các màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà.

Kị màu Đỏ, Hồng; Nếu dùng Đỏ, Hồng nên xen kẽ các màu Xanh hay Vàng, Nâu để giảm bớt sự khắc kị.

V. Can Tân tuổi Mùi - Tân Mùi

Thiên Can Tân Mùi là người sinh từ 15/02/1991 đến 03/02/1992 hoặc sinh từ 17/02/1931 đến 05/02/1932 – Người tuổi Tân Mùi Lộ Bàng Thổ: Đất ven đường.

1. Tổng quan về người tuổi Tân Mùi

Tân Mùi nạp âm hành Thổ do Can Tân [Kim] ghép với Chi Mùi [Thổ].

Ta có Thổ sinh nhập Kim, Chi sinh Can, Can Chi và Nạp Âm lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi đời có nhiều may mắn từ Tiền Vận đến Hậu Vận, dù có trở ngại cũng dễ gặp Quý Nhân giúp sức để vượt qua dễ dàng.

Thổ tính chứa nhiều trong tuổi, nếu không có Mộc chế ngự, các bộ phận tiêu hóa [nhất là Mật, Lá lách] dễ có vấn đề khi lớn tuổi. Nên lưu ý từ thời trẻ về già đỡ bận tâm.

Mẫu người trung hậu, thủ tín, cẩn thận trước mọi vấn đề nên đôi khi chậm chạp, tính thích tĩnh mịch, không ưa nơi ồn ào, náo nhiệt, tính nhẫn nại cao, có tinh thần cầu tiến. Hết lòng với mọi người, ai nhờ việc gì cũng sẵn sàng giúp đỡ không câu nệ, không e ngại tính toán, nhất là người thân hay bạn hữu.

Nếu ngày sinh có hàng Can [Canh, Tân, Mậu, Kỷ] lại sinh giờ [Sửu, Mùi] lại được hưởng thêm Phúc Đức của dòng họ. Tuy nhiên có số ít người vì quá chủ quan, nghĩ mình thành công được là do tài sức mình, nhưng đến lúc vãn niên sức cùng lực tận, gặp nhiều hoàn cảnh không như ý, hối hận thì đã muộn, trong sự nghiệp cũng như tình yêu.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Thìn, Tỵ thủa thiếu thời vất vả, trung vận trở nên khá giả. Đóng tại Tam Hợp [Hợi Mão Mùi] có Cục Mộc hay tại Tam Hợp [Tỵ Dậu Sửu] có Cục Kim với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Đào Hồng Hỉ gặp Kình Đà Cô Quả nên mặt tình cảm dễ có vấn đề, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối [Phu hay Thê].

Đặc điểm của tuổi Tân Mùi

2. Người tuổi Tân Mùi hợp tuổi nào, mệnh gì?

Tân Mùi hợp với [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Ất Hợi, Tân Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Mão, Đinh Mão, Qúy Mão, Ất Mùi, Kỷ Mùi, hành Hỏa, hành Thổ và hành Kim.

3. Người tuổi Tân Mùi kỵ tuổi nào, mệnh gì?

Tân Mùi kị [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Quý Sửu, Đinh Sửu và các tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Bính, Đinh.

Màu Sắc [quần áo, giày dép, xe cộ]:

Hợp với màu Hồng, Đỏ, Vàng, Nâu.

Kị màu Xanh; Nếu dùng Xanh nên xen kẽ Đỏ, Hồng hay Trắng, Ngà để giảm bớt sự khắc kị.

VI. Thiên can Tân tuổi Dậu - Tân Dậu

Thiên Can Tân Dậu là người sinh từ 05/02/1981đến 24/01/1982 – Tuổi Tân Dậu thuộc mệnh Thạch Lựu Mộc: Gỗ cây Thạch Lựu.

1. Tổng quan về người tuổi Tân Dậu

Tân Dậu nạp âm hành Mộc do Can Tân [Kim] ghép với Chi Dậu [Kim].

Ta có Can và Chi cùng hành Kim, thuộc lứa tuổi có năng lực thực tài, căn bản vững chắc, ít gặp trờ ngại từ Tiền Vận đến Trung Vận. Hậu Vận ít thuận lợi, thường gặp trở ngại và nhiều điều không xứng ý thuận lòng, vì Can Chi khắc Nạp Âm.

Tân Dậu chứa nhiều Kim tính trong tuổi nên khi lớn tuổi dù Kim vượng hay suy thiếu chất Hỏa kiềm chế, các bộ phận như Phổi, Ruột dễ có vấn đề.

Tân Dậu có đầy đủ đặc tính của Can Tân là thận trọng, sắc sảo, thẳng thắng, cương nhu tùy lúc, gặp thời biến hóa như Rồng. Đặc tính của Chi Dậu rất chịu khó, cần cù siêng năng, chăm chỉ đúng giờ giấc. Mẫu người có đầu óc trật tự, ít khi to tiếng với ai, nhưng lúc tranh cãi thì bảo vệ ý kiến của mình đến cùng. Tầm nhận xét rất tinh tế trước khi có một vấn đề nào đó sảy ra, luôn đi trước các người khác một bước, phán đóan công việc cực kỳ chính xác nên hậu qủa công việc thường vượt qúa sức tưởng tượng. Có khiếu về quản trị, tài chính, mang nhiều tham vọng và luôn luôn hướng tới mục đích đã vạch sẵn đến cùng, ít khi chịu bỏ dở.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Thìn thủa thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát Phú. Đóng tại Tam Hợp [Tỵ Dậu Sửu] có Cục Kim hay tại các cung khác với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề.

Tổng quan về tuổi Tân Dậu

2. Người tuổi Tân Dậu hợp tuổi nào, mệnh gì?

Tân Dậu hợp với [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Quý Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Kỷ Tỵ,Quý Tỵ, Ất Dậu, Đinh Dậu, hành Thủy, hành Mộc và hành Hỏa.

3. Người tuổi Tân Dậu kỵ tuổi nào, mệnh gì?

Tân Dậu kị [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Quý Mão, Kỷ Mão và các tuổi mạng Kim, mạng Thổ mang hàng Can Bính, Đinh.

4. Người tuổi Tân Dậu hợp màu gì, kỵ màu gì?

Hợp với các màu Xám, Đen, Xanh.

Kị với màu Trắng, Ngà; Nếu dùng Trắng, Ngà, nên xen kẽ Xám, Đen hay Đỏ, Hồng để giảm bớt sự khắc kị.

VII. Tuổi Tân Hợi

Thiên Can Tân Hợi là người sinh từ 27/01/1971 đến 14/02/1972 – Thoa Xuyến Kim: Vàng trang sức.

1. Tổng quan về người tuổi Tân Hợi

Tân Hợi nạp âm hành Kim do Can Tân [Kim] ghép với Chi Hợi [Thủy].

Ta có Kim sinh nhập Thủy; Nạp Âm cùng Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có căn bản thực lực hơn người, nhiều may mắn, ít gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Nếu ngày sinh có hàng Can Canh Tân Nhâm Quý sinh giờ Sửu Mùi lại được hưởng thêm Phúc Đức của dòng họ. Sinh vào mùa Thu và các tháng giao mùa là thuận mùa sinh, mùa Hạ ít thuận lợi.

Tân Hợi có đầy đủ 2 đặc tính của Can Tân là tính tình thận trọng, cương nhu tùy lúc, gặp thời biến hóa như Rồng, sắc sảo, quyền biến và trực tính nên dễ va chạm và của Chi Hợi là có lý tưởng cao đẹp, bản tính phóng khoáng, đôi lúc ngây thơ lãng mạn, tự tin, kiên cường, có tài của bậc lãnh đạo, có ý chí tiến thủ cao.

Mẫu người Tân Hợi, thủa thiếu thời hơi lao đao, nhưng sau khi lập gia đình thì yên ổn vững vàng, có trực giác cao, dễ thụ cảm, thích ôn hòa, êm dịu, cuộc sống đôi lúc trộn lẫn Mộng và Thực, rất trọng Tín Nghĩa nên được người mến phục, am tường mọi ngành nghệ thuật cùng sở trường về văn chương và khoa học.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Thìn Tỵ thủa thiếu thời vất vả, nhưng Trung Vận phát Phú. Đóng tại Tam Hợp [Hợi Mão Mùi] có Cục Mộc hay tại Tam Hợp [Tỵ Dậu Sửu] có Cục Kim với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Những điểm nổi bật của Tân Hợi

2. Người tuổi Tân Hợi hợp tuổi nào, mệnh gì?

Tân Hợi hợp với [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Quý Mão, Ất Mão, Kỷ Mão, Tân Mùi, Ất Mùi, Đinh Mùi, Đinh Hợi, Quý Hợi, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.

3. Người tuổi Tân Hợi kỵ tuổi nào, mệnh gì?

Tân Hợi kị [tuổi, giờ, ngày, tháng, năm] Ất Tỵ, Kỷ Tỵ và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Bính, Đinh.

4. Người tuổi Tân Hợi hợp màu gì, kỵ màu gì?

Hợp với các màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà.

Kị các màu Hồng, Đỏ; Nếu dùng Hồng, Đỏ nên xen kẽ Xám, Đen để giảm bớt sự khắc kị.

Trên đây, Phong Thủy Tam Nguyên đã chia sẻ đến bạn những kiến thức về Thiên can Tân qua các tuổi. Hi vọng những thông tin này giúp ích cho bạn vào một ngày không xa. 

>>> Xem thêm các bài viết về tính cách của các thiên can sau:

Video liên quan

Chủ Đề