Công thức tính đơn giá bình quân gia quyền

Do ảnh hưởng của giá cả thị trường  nên giá gốc của nhiều loại hàng tồn kho sẽ thay đổi. Một loại hàng tồn kho mua ở những thời điểm khác nhau, nhà cung cấp khác nhau sẽ có giá gốc khác nhau. Do vậy khi tính giá xuất kho của hàng tồn kho cũng sẽ khác nhau. Ở bài này Kế toán Việt Hưng  chia sẻ về cách tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền.

1. Khái niệm chung

Hàng tồn kho là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, việc xác định phương pháp tính giá xuất kho sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nên phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho phải cung cấp được những con số thực tế và chính xác. Việc xác định giá trị hàng tồn kho phải tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc.

2. Phương  pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất  trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một hàng tồn kho về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho  x  Đơn giá thực tế bình quân

              Đơn giá thực tế bình quân =  Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Việc tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền có thể áp dụng theo hai trường hợp:

– Tính theo đơn giá bình quân liên hoàn: Sau mỗi lần nhập, xuất  kế toán tính lại đơn giá bình quân.

– Tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ: Đến cuối kỳ kế toán mới tính toán lại đơn giá bình quân để tính giá xuất kho trong kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ.

Ví dụ:

Sử dụng tiếp ví dụ ở bài các phương pháp tính giá xuất kho để tính toán đơn giá theo phương pháp bình quân gia quyền

– Doanh nghiệp tính đơn giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn

ĐVT: 1000đ

Lần nhập xuất Đơn giá bình quân liên hoàn Giá thực tế xuất kho
NK01
500 + 600 = 55/Kg
100 + 100
150kg x 55 = 8.250
NK02
50 x 55 + 150 x 7 =  66,25/Kg
50 + 150
150 x 66,25 = 9.937,5
NK03
50 x 66,25 + 100 x 65 = 65,4/Kg
50 + 100
80 x 65,4 = 5.232
Cộng 23.419,5

– Doanh nghiệp tính theo đơn giá bình quân cả kỳ

Đơn giá bình quân = 500 + [600 + 1050 + 650] = 2800 = 62,2/kg
100+[100+150+100] 450

Giá thực tế xuất kho của VL A: 380 x 62,2 = 23.636

Sau khi tính toán được giá thực tế xuất kho của hàng tồn kho; kế toán kho lên các sổ sách chi tiết của các tài khoản tương ứng.

Lamketoan.vn chúc các bạn hoàn thành tốt công việc.

Hàng tồn kho là những tài sản dự trữ cho các quá trình hoạt động của doanh nghiệp [sản xuất, thương mại và dịch vụ], bao gồm tài sản được giữ để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường [hàng hóa, hàng hóa bất động sản…]; tài sản đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang [sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…]; tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất [vật tư, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ…]. Đây là loại tài sản có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, vì vậy cần phải tính giá xuất kho và xác định một cách chính xác trị giá hàng tồn kho.

Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp

Hiện nay theo thông tư 200/2014/TT-BTC [áp dụng cho doanh nghiệp lớn] và thông tư 133/2016/TT-BTC [dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ] của Bộ Tài Chính có 3 phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước.

Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động kinh doanh thực tế của mình để có thể lựa chọn các phương pháp tính giá sao cho thuận lợi trong quá trình tính toán và phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.

 Bài viết dưới đây của Dantaichinh sẽ giúp các bạn tìm hiểu về cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền theo đúng chuẩn mực kế toán hàng tồn kho một cách đơn giản, dễ hiểu nhất. Hãy cùng theo dõi nhé.

Khái niệm tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá gốc hàng tồn kho xuất trong kỳ được xác định theo công thức:

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho  x  Đơn giá thực tế bình quân

Đơn giá thực tế bình quân =  Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân có thể được tính cho cả kỳ kế toán [bình quân cả kỳ dự trữ/bình quân cố định], hoặc được tính sau mỗi một lần nhập mới [bình quân liên hoàn], tùy thuộc vào tình hình của mỗi đơn vị kế toán. 

Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

 Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản, dễ thực hiện, chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao, phải chờ đến cuối kỳ mới có thể tính được, tất cả các lần xuất kho không xác định được mức giá bình quân, trong phiếu xuất kho chỉ hiện số lượng mà không hiện giá trị hàng xuất.

Công thức tính

Với phương pháp này, ở thời điểm cuối kỳ, kế toán cần thực hiện tính đơn giá bình quân của các mặt hàng ở trong kho theo công thức

Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ.

Ví dụ: Tại một doanh nghiệp X trong tháng 6 năm N có tình hình vật tư như sau:

– Vật tư tồn đầu tháng: 2.000 kg, đơn giá 50.000 đồng/kg

– Tình hình nhập xuất trong tháng:

Ngày 03: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 60.000 đồng/kg

Ngày 06: xuất sử dụng 5.000 kg

Ngày 14: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 55.000 đồng/kg

Ngày 19: nhập 2.000 kg, đơn giá nhập 65.000 đồng/kg

Ngày 20: xuất sử dụng 5.500 kg.

– Trị giá hàng tồn đầu kỳ = 2.000 x 50.000 = 100.000.000 đ

– Trị giá hàng nhập trong kỳ = 4.000 x 60.000 + 4.000 x 55.000 + 2.000 x 65.000 = 590.000.000đ

– Số lượng hàng trong kỳ = 2.000 + 4.000 + 4.000 + 2.000 = 12.000 kg

– Đơn giá bình quân = [100.000.000 + 590.000.000] / 12.000 =  57.500 đ/kg

– Trị giá vật liệu xuất:

Ngày 06 = 5.000 x 57.500 = 287.500.000đ 

Ngày 20 = 5.500 x 57.500 = 316.250.000 đ

Tổng = 603.750.000 đ

– Trị giá vật liệu tồn kho = 100.000.000 + 590.000.000 – 603.750.000  = 86.250.000đ

Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: Độ chính xác cao vì được tính toán thường xuyên và liên tục, khắc phục được nhược điểm của cách tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Vì vậy phương pháp này thường được sử dụng để tính giá xuất kho ngoại tệ.

Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều do phải tính toán đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập kho, vì vậy sẽ mất nhiều thời gian và công sức hơn.

Công thức tính

Sau mỗi lần nhập kế toán phải tính toán, xác định đơn giá bình quân của các loại hàng hóa nhập về.

Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập

Ví dụ: Ví dụ: Doanh nghiệp A có các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 3 năm N như sau:

Ngày 01: tồn 2000 USD, tỷ giá 23.000đ/USD

Ngày 05: nhập 3000 USD, tỷ giá 22.600đ/USD

Ngày 07: xuất 2000 USD

Ngày 15: nhập 1000 USD, tỷ giá 22.800đ/USD

Chúng ta thực hiện tính tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ như sau:

-Ngày 05: nhập 3000 USD, tỷ giá 22.600đ/USD

  Tỷ giá xuất quỹ = [2.000 x 23.000 + 3.000 x 22.600] / [2000 + 3000] = 22.760 đ/USD

-Ngày 07: xuất 2000 USD theo tỷ giá 22.760 đ/USD

   Trị giá xuất = 2.000 x 22.760 = 45.520.000đ 

   Tồn cuối ngày 07: 3000 USD x 22.760đ/USD 

-Ngày 15: nhập 1000 USD, tỷ giá 22.800đ/USD

   Tỷ giá xuất quỹ = [3.000 x 22.760 + 1.000 x 22.800] / [3.000 + 1000] = 22.770 đ/USD

  Mong rằng bài viết trên đây của Dantaichinh sẽ giúp các bạn có cái nhìn rõ hơn về cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và từ đó lựa chọn được cách tính phù hợp đối với doanh nghiệp của mình nhé. 

Video liên quan

Chủ Đề