Công văn 4124 cua vksndtc ve mien cháp hanhfhinhf phạt năm 2024

Trong những năm qua, ngành KSND đã thực hiện tốt chức năng kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, góp phần bảo đảm quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án, đồng thời phục vụ tốt cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, công tác này còn những tồn tại, hạn chế như vẫn để xảy ra một số vụ việc vi phạm nghiêm trọng trong quản lý giam, giữ; việc ra quyết định thi hành án cũng như việc xét hoãn, tạm đình chỉ, miễn, giảm thời hạn chấp hành án hình sự, rút ngắn thời gian thử thách của án treo còn có trường hợp chưa đúng quy định của pháp luật …

Để khắc phục tồn tại, hạn chế nêu trên, đáp ứng yêu cầu mới của pháp luật, Viện trưởng VKSND tối cao Chỉ thị Viện trưởng VKSQS Trung Ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND, Viện trưởng VKSQS các cấp thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

- Tiếp tục quán triệt và yêu cầu Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức làm công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự nắm chắc và áp dụng đúng quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này; xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành, phải bố trí đủ số lượng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức có năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam và người chấp hành án.

- Đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát các cấp phải kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo đảm việc bắt, tạm giữ, tạm giam có căn cứ, đúng pháp luật, không để xảy ra trường hợp quá hạn tạm giữ, tạm giam thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát; khi xử lý các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 45 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự [ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao] thì phải thông báo ngay cho đơn vị kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự để theo dõi.

- Yêu cầu Viện kiểm sát các cấp phải kiểm sát chặt chẽ các trường hợp Tòa án chậm ra quyết định thi hành án; cơ quan Công an chậm thực hiện việc áp giải, truy nã đối với các trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn, không tự nguyện thi hành án khi có đủ điều kiện thi hành án, các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; chú trọng kiểm sát việc thực hiện các quy định mới của pháp luật về việc xét miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện.

- Tăng cường trực tiếp kiểm sát trại giam, cơ sở giam giữ; chú trọng kiểm sát việc thực hiện kiến nghị, kháng nghị ở những đơn vị có nhiều vi phạm, chậm khắc phục.

- Viện kiểm sát các cấp chủ động rà soát, nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan bảo đảm phù hợp với quy định mới của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát.

Xem toàn bộ Chỉ thị tại đây

Xem thêm >>>

Quy chế tạm thời THQCT, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Ban hành Quy chế tạm thời công tác THQCT việc khám nghiệm hiện trường, tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định

Thông tư liên tịch số 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.

Thông tư liên tịch số 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP gồm 05 Chương và 18 Điều quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại…

Thủ tục xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

- Tòa án tổ chức phiên họp xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật Thi hành án hình sự. Chậm nhất là 03 ngày trước khi mở phiên họp, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên đã được cử không thể tham dự phiên họp thì Viện kiểm sát phải cử người khác tham gia.

Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với tài liệu chưa rõ. Văn bản đề nghị này đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ thêm tài liệu cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.

- Trình tự, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

+ Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.

+ Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

+ Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

+ Hội đồng thảo luận và quyết định.

Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quyết định: Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

- Tòa án tổ chức phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự. Chậm nhất là 03 ngày trước khi mở phiên họp, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên đã được cử không thể tham dự phiên họp thì Viện kiểm sát phải cử người khác tham gia.

Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán chủ trì phiên họp đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với tài liệu chưa rõ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ thêm tài liệu cho Tòa án.

- Trình tự xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

+ Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.

+ Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

+ Đại diện Viện kiểm sát trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và việc tuân theo pháp luật trong việc xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

+ Hội đồng thảo luận và quyết định.

Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quyết định: Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

- Tòa án tổ chức phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều 110 và khoản 2 Điều 117 của Luật Thi hành án hình sự. Chậm nhất là 03 ngày trước khi mở phiên họp, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên đã được cử không thể tham dự phiên họp thì Viện kiểm sát phải cử người khác tham gia.

Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán chủ trì phiên họp đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với tài liệu chưa rõ. Văn bản đề nghị này đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ thêm tài liệu cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.

- Trình tự, thủ tục xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

+ Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.

+ Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.

+ Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.

+ Hội đồng thảo luận và quyết định.

Trên cơ sở hồ sơ và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại quyết định: Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại; không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.

Bên cạnh đó, Thông tư này còn quy định về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành và các biểu mẫu như: Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; quyết định không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; quyết định không chấp nhận miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại…

Chủ Đề