Củ nghệ cái là gì

Củ nghệ cái là gì

Những tác dụng của nước ép nghệ tươi ít người biết (P1)

SKĐS - Không chỉ là thành phần gia vị đặc trưng trong ẩm thực, nghệ tươi còn được biết đến là loại thảo dược tuyệt vời trong y học.

Củ nghệ là loại gia vị không còn xa lạ trong chế biến món ăn của nhiều nước châu Á. Không chỉ là thành phần gia vị đặc trưng trong ẩm thực, nghệ tươi còn được biết đến là loại thảo dược tuyệt vời trong y học. Củ nghệ chứa hơn 300 chất chống oxy hóa cũng như chứa đựng nhiều thành phần dưỡng chất quan trọng khác cần thiết đối với sức khỏe con người.

Bạn đừng quên công dụng kì diệu của nước ép nghệ tươi rất hữu ích đối với sức khỏe chúng ta. Theo khuyến cáo từ các chuyên gia thuộc trường đại học Maryland thì liều lượng bột nghệ trong ngày chỉ khoảng từ 1 đến 3 gam, tương ứng khoảng ½ muỗng cà phê.

Thêm nữa là rễ cây nghệ được dùng làm dược liệu. Củ nghệ tươi trông giống như củ gừng, lớp vỏ ngoài màu nâu, lớp thịt quả có màu cam đậm, nghệ có vị cay, và hơi đắng.

Củ nghệ cái là gì

Nước ép nghệ tươi

Cách làm nước ép nghệ tươi

Củ nghệ tươi được bày bán sẵn tại khắp các cửa hàng thực phẩm nên không khó tìm, và việc làm nước ép nghệ tươi cũng rất đơn giản.

Bước 1: Rửa sạch các củ nghệ tươi, sau đó cạo sạch lớp vỏ ngoài.

Bước 2: Nghiền củ nghệ để lấy nước.

Bước 3: Chắt lấy nước rồi dùng số nghệ đã nghiền lần 1 để nghiền đi nghiền lại thêm một vài lần.

Bảo quản nước ép nghệ tươi trong tủ lạnh để dùng trong 3 ngày.

Chúng ta có thể dùng nước ép nghệ tươi tươi làm sinh tố, các món canh,  sữa bột nghệ hay dùng để chế biến các món ăn yêu thích cho cả gia đình.

Bạn cũng có thể dùng những miếng nghệ đã được nghiền lần đầu bỏ vào nghiền đi nghiền lại thêm vài lần để chắt lấy nước…

Củ nghệ cái là gì

Nước ép nghệ tươi pha với chanh

Công dụng của nước ép nghệ tươi với sức khỏe

Dưới đây là một số công dụng của nước nghệ tươi với sức khỏe:

Tăng cường hệ tiêu hóa

Nếu mắc bệnh khó tiêu thì bạn nên sử dụng nước ép củ nghệ nhé, vì nước ép củ nghệ được biết đến là bài thuốc dân gian tuyệt vời nhất nhằm khắc phục chứng khó tiêu ngay tại nhà. Bởi nghệ có tác dụng kích thích túi mật, giảm dịch mật, hỗ trợ quá trình tiêu hóa, giảm triệu chứng như đầy hơi, ợ nóng, và táo bón. Hơn nữa, nước ép nghệ tăng cường hệ tiêu hóa, đồng thời thúc đẩy quá trình trao đổi chất.

Nghệ còn có tác dụng làm giảm hội chứng ruột kích thích, viêm loét đại tràng. Nên ăn một miếng nghệ tươi nhỏ hay uống một ít nước ép củ nghệ mỗi ngày để ngăn ngừa những vấn đề liên quan đến tiêu hóa.

Tăng cường sức khỏe tim mạch

Một công dụng khác của nước ép củ nghệ là cải thiện sức khỏe tim mạch. Hoạt chất curcumin giảm nồng độ lipoprotein, duy trì mức độ cholesterol ổn định có thể phòng ngừa nhiều bệnh liên quan đến tim mạch, hạn chế nguy cơ mắc chứng đột quỵ.

Nước ép củ nghệ còn rất hiệu quả trong kiểm soát sự hình thành, và tích tụ các mảng bám động mạch, có tác dụng trong phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống kết vón tiểu cầu – nguyên nhân hình thành các cục máu đông.

Điều hòa lượng đường huyết

Một công dụng khác nữa của nước ép nghệ tươi không thể bỏ qua là điều hòa lượng đường huyết ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Củ nghệ có tác dụng giúp tuyến tụy hoạt động hiệu qủa hơn. Do vậy có thể điều hòa và làm cân bằng nồng độ hooc môn insulin, ngăn ngừa kháng insulin.

Ngoài ra, nước nghệ tăng hiệu quả  của các loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường. Để kiểm soát mức độ đường huyết hãy trộn 1 thìa nước ép củ nghệ với ¼ muỗng bột tiêu đen và hòa vào 1 cốc nước rồi uống 1 lần/ngày.

(còn tiếp)

Nguyễn Lương

(theo Home Remedies)

Củ nghệ cái là gì

Tên gọi khác : Uất kim, khương hoàng, safran des Indes

Tên khoa học :

Curcuma longa L.

Họ : Gừng Zingiberaceae

Bộ phận dùng

Ta dùng thân rễ của cây nghệ gọi là khương hoàng (Rhizoma Curcumae longae) và rễ củ gọi là uất kim (Radix Curcumae longae)

Thân rễ được thu hái vào tháng 8 và 9, cắt bỏ rễ để riêng. Muốn để lâu người ta hấp nghệ trong 6 -12 h, để ráo nước rồi đem phơi nắng hay sấy khô.


Củ nghệ cái là gì

Trong đó: A: Hình thân rễ nghệ tươi B: Hình thân rễ nghệ sấy khô

Mô tả cây

Nghệ là một loài cỏ cao 0,6 m đến 1,0 m. Thân rễ to, có ngấn, phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục, màu vàng sẫm đến vàng đỏ rất thơm. Lá mọc thẳng từ thân rễ, gốc thuôn hẹp, đầu hơi nhọn, dài 30-40 cm, rộng 10-15 cm, hai mặt nhẵn cùng màu lục nhạt, mép nguyên uốn lượn, bẹ lá rộng và dài. Cụm hoa hình trụ hoặc hình trứng dính trên một cán mập dài đến 20 cm, mọc từ giữa túm lá, lá bắc rời, màu rất nhạt, những lá phía dưới mang hoa sinh sản, màu lục hoặc trắng nhạt, những lá gần ngọn không mang hoa hẹp hơn và pha màu hồng ở đầu lá, đài có 3 răng không đều, tràng có ống dài, cánh giữa dài hơn những cánh bên, màu vàng, nhị có bao phấn có cựa do một phần lồi ra của trung đới ở dưới các ô; nhị lép dài hơn bao phấn; cánh môi gần hình mắt chim, chia hơn ba thùy, bầu có lông. Quả nang, 3 ô, mở bằng van, hạt có áo.

Mùa hoa quả: tháng 3-5

Củ nghệ cái là gì

Phân bổ

Nguồn gốc nguyên thủy từ Ấn Độ. Từ xa xưa, cây đã được trồng ở nhiều nơi, về sau trở nên hoang dại, trước hết là ở Trung Quốc. Vào thế kỉ 7 đến thế kỉ thứ 8, cây được du nhập sang Đông Phi; đến thế kỉ 13 cây được du nhập sang Tây Phi và đến thế kỉ 18 người dân Jamaica mới tiếp xúc với cây nghệ. Ngày nay nghệ được trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á, Đông Á. Ở Việt Nam, nghệ là cây trông phổ biến ở khắp các địa phương, từ vùng ven biển đến núi cao trên 1500 m. 

Nghệ là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu được hơi bóng; cây có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều tiểu vùng khác nhau. Từ nơi có khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình đến 25-26 °C ở các tỉnh phía nam ( không có mùa đông lạnh) đến những nơi có khí hậu cận nhiệt đới núi cao phía bắc, nhiệt độ trung bình dưới 20 °C, với mùa đông lạnh kéo dài, nghệ vẫn tồn tại và sinh trưởng tốt. Toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi vào mùa đông ở các tỉnh phía bắc và mùa khô ở các tỉnh phía nam. Cây mọc lại vào mùa xuân, có hoa sau khi đã ra lá. Hoa mọc trên những thân của những chồi mầm năm trước, những thân đã ra hoa thì không mọc lại nữa và phần thân rễ của chúng trở thành củ cái già, sau 1-2 năm bị thối, cho những nhánh non nảy chồi thành những cá thể mới. Trên một cụm hoa, các hoa phía gốc nở trước và thời gian hoa nở kéo dài 3-4 ngày. Hoa tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng.

Thành phần hóa học

Trong củ nghệ gồm có nước  trồng ở Ấn Độ 13,1%; protein 6,3%; chất béo 5,1%, chất vô cơ 3,5%, sợi 2,6%; carbonhydrat 69,4% và caroten tính theo vitamin A 50 đơn vị quốc tế.. Cất kéo hơi nước thu được 5,8% tinh dầu; thành phần chủ yếu D α- phellandren 1%, D sabinen 0,6%; cineol 1%, borneol 0,5%, zingi beren 25%, sesquiterpen (turmeron) 58%. Các chất màu phenolic trong củ nghệ chủ yếu là các dẫn chất của diarylheptan. 3 chất chủ yếu là curcumin (bisferuloyl metan), bis (4 hydroxy cinnamoyl) – metan và 4- hydroxycinnamoyl feruloyl methan và 4- hydroxycinnamoyl feruloyl methan. Curcumin là hỗn hợp gồm 3 thứ: curcumin chính thức (curcumin I) chiếm tỉ lệ 60%  là biferuloylmethan, curcumin II là monodessmetoxy curcumin chiếm 24% và curcumin III là bidessmetory curcumin 14%. Ngoài ra còn có dyhydrocurcumin.

Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu nghệ được xác định là những sesquiterpen ceton arturmeron, α- turmeron, β- turmeron và curlone.

Củ nghệ cái là gì

Nhiều hợp chất terpen khác được xác định có trong tinh dầu nghệ là α và β pinen, camphen, limonen, terpinen, caryophyllen, linalool, borneol, isoborneol, camphor, eugenol, cineol, curdiol, curzerenon và curcumen. Hai hợp chất có tác dụng antioxydant và chống viêm được chiết xuất và xác định cùng với các curcuminoid đã nên trên, có cấu trúc 1,5 bis (4- hydroxy, 3 methoxy phenyl) – penta – (1E, 4E) – 1,4 – dien 3 on và 1- (4hydroxy – 3- nethoxy phenyl – 5- (4 hydroxy phenyl) – penta (1E, 4E) 1- 4- dien – 3- on.

Hai hợp chất phenol – sesquiterpen ceton có tác dụng ức chế lipoxygenase có trong củ nghệ với cấu trúc là 2- methyl – 6 (3 hydroxy – 4 methyl – phenyl – 3 hepten – 4 – on (turmeronol A) và 2 methyl – 6- (2 hydroxy – 4 methylphenyl) 2 hepten -4- on (turmeronol B).

Tác dụng dược lý

Nghệ có hoạt tính ức chế chống viêm cấp tính và viêm mạn tính trong các mô hình gây phù bàn chân và gây u hạt thực nghiệm trên chuột cống trắng, đồng thời có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống đực non. Tinh dầu nghệ có hoạt tính chống viêm khớp thực nghiệm. Hoạt tính này có thể do ức chế các enzym trupsin và hyaluronidase. Curcumin và dẫn chất là những thành phần có hoạt tính chống viêm. Nghệ có hoạt tính chống loét dạ dày và rối loạn tiên hóa. Curcumin dự phòng và cải thiện những tổ thương ở dạ dày do kích thích sản sinh chất nhầy. Cho bệnh nhân uống bột nghệ 500 mg, ngày 4 lần, trong 7 ngày có hiệu quả tốt đối với loạn tiêu hóa acid, loạn tiêu hóa đầy hơi và loạn tiêu hóa mất trương lực. Một số thử nghiệm lâm sàng chứng minh curcumin là một thuốc chống viêm có hiệu quả. Một thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn ( 2 tuần) trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cho thấy curcumin hoặc phenylbutazon có tác dụng cải thiện đối với sự cứng đơ buổi sáng, sưng khớp và thời gian đi bộ.

Tác dụng kháng khuẩn với một số thành phần nghệ được chứng minh. Chất curcumin I có tác dụng ức chế in vitro sự phát triển của trực khuẩn lao ở nồng độ tối thiểu 25 µg/ ml, ngoài ra còn có tác dụng ức chế Salmonella paratyphi ở 50 µg/ ml, tụ cầu vàng ở 50 µg/ ml. Tinh dầu nghệ ức chế trực khuẩn lao ở nồng độ 1 µg/ ml, Bacillus mycoides và nấm Candida albicans ở nồng độ 1/160 và Bacillus subtilis ở nồng độ 1/250. Thành phần turmeron của tinh dầu nghệ ức chế in vitro các vi khuẩn và nấm theo thứ tự hoạt tính giảm dần như sau : Bacillus subtilis, Cadida albicans, Mycobacterium tuberculosis, Shigella dysenteriae, S. Flexneri, Diplococcus pneumoniae, Proteus vulgaris, Bacillus mycoides, Klebsiella sp. Salmonella typhi, Escherichia coli. Phân đoạn chứa aryl turmeron của tinh dầu nghệ ức chế Mycobacterium tuberculosis ở nồng độ tối thiểu 1 µg/ ml và các vi khuẩn S. dysenteriae, B. mycoides, B. subtilis, P. vulgaris. Curcumin có tác cụng kháng virus và ức chế protease của HIV – 1 và HIV – 2. Chất artumeron từ tinh dầu và dịch chiết hexan từ lá nghệ diệt ấu trùng muỗi Aedes aegyptii.


Kem nghệ được điều trị cho thỏ đã gây bỏng thực nghiệm có kết quả tốt. Trong điều trị nỏng, kem nghệ có tác dụng kháng khuẩn kháng nấm, loại trừ tổ chức hoại tử bỏng, có tác dụng kích thích tái tạo tổ chức và liền sẹo. Nhưng hiện tượng kích thích tái tạo tăng sinh các tế bào tổ chức liên kết xuất hiện chậm và thời gian lành bỏng kéo dài. Nghệ phối hợp với một số dược liệu khác có tác dụng tăng cường tái tạo tổ chức vết loét cổ tử cung.

Công dụng

Trong cuộc sống

Thân rễ nghệ được dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng trướng đau tức, đau liên sườn dưới, khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra, bị đòn, ngã tổn thương ức máu, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức, vàng da. Rễ củ nghệ chữa khí huyết ứ trệ, bụng sườn đau, thổ huyết, ra máu cam, đái ra máu, điên cường và nhiệt bệnh hôn mê. Dùng ngoài chữa vết thương lâu lên da. Ở Ấn Độ, nghệ dùng làm chất dễ tiêu, bổ và lọc máu, chữa sốt rét, trộn với sữa nóng trị cảm lạnh. Nước ép nghệ tươi dùng làm thuốc chống kí sinh trùng trong nhiều bệnh ngoài da. Trong y học Trung Quốc, nghệ dùng làm thuốc kích thích, bổ, giảm đau, cầm máu và tăng cường chuyển hóa, chỉ định trong loét dạ dày, chảy máu dạ dày do loét, đái ra máu và cá bệnh khác.

Ở các nước Đông Nam Á, nghệ được coi có tác dụng bổ dạ dày, gây trung tiện cầm máu, chữa vàng da, bệnh gan khác. Dùng ngoài chữa ngứa, vết thương nhỏ, sâu bọ cắn, phát ban, đậu mùa, làm thuốc là mưng mủ. Có tác dụng điều trị rối loạn kinh nguyệt, làm tăng tuần hoàn, làm tan cục máu đông, trị nhiễm trùng đường tiết niệu, đau bụng, ngực và lưng, tiêu chảy, thấp khớp, ho, lao phổi. 

Các bài thuốc đông y

1.    Chữa thổ huyết máy cam: nghệ tán nhỏ, ngày uống 4-6 g, chiêu bằng nước. 2.    Chưa viêm loét dạ dày, tá tràng, đau vùng dạ dày, ợ hơi ợ chua a.    Nghệ 10 g, trần bì 12 g, khổ sâm 12 g, hương phụ 10 g, bồ công anh 10 g, ngải cứu 8 g. Dùng dạng thuốc bột, ngày uống 10-20 g, chia 2 lần. b.    Nghệ 12 g, đỗ đen sao 20 g, sâm bố chính 12 g, hoài sơn 12 g, thổ phục linh 10 g, trần bì 10 g, mật ong hoặc đường 10 g. Dạng thuốc haonf, ngày uống 10- 20 g.. c.    Nghệ, mộc hương nam, mật ong, lá khôi. Tán bột làm thành viên nén uống. 3.    Chữa viêm gan, suy gan, vàng da: a.    Nghệ 5 g, bồ bồ 10 g, chi tử 5 g, râu ngô 5 g, siro đơn hoặc tá dược vừa đủ. Làm thành siro hoặc cốm. b.    Nghệ 6 – 12 g, nghệ đen, hương phụ, quả quất non, tán bột, trộn với mật ong làm viên thuốc. c.    Nghệ 2 g, rau má 4 g, hoàng bá nam 3 g, nhân trần hặc bồ bồ 3g, sài hồ nam 2 g, dành dành 2 g, nhọ nồi 2 g, hậu phác nam 2 g. 4.    Phòng và chữa bệnh sau khi đẻ: a.    Nghệ một củ, nướng, nhai ăn, uống với rượu hay đồng tiện.

b.    Nghệ đốt tồn tính, tán bột, uống với 8 g dấm.

Trong y học hiện đại

Chế phẩm chứa nghệ:

Củ nghệ cái là gì


Trancumin là thuốc trị bỏng được bào chế từ mỡ Trăn, Nghệ và tinh dầu Tràm, giải pháp cho điều trị bỏng da độ 1

Củ nghệ cái là gì
                                
Củ nghệ cái là gì

Hiện trên thị trường có rất nhiều loại thuốc Tây để điều trị bệnh đau dạ dày, tuy nhiên nhược điểm của nó là gây ra rối loạn tiêu hóa. Vận dụng bài thuốc Đởm kim hoàn của Cố Giáo sư Lê Minh Xuân, OPC đã sản xuất Đởm kim hoàn – Viên mật nghệ và Cholapan (sản phẩm chuyển dạng) để đáp ứng nhu cầu dùng thuốc từ thảo dược, hạn chế tác dụng phụ trong điều trị. Hai chế phẩm này được chỉ định trong: •    Dùng trong các chứng đau gan, mật kém, đau dạ dày. •    Trị các chứng: Đau vùng thượng vị, ợ chua nóng rát vùng thượng vị, ăn uống khó tiêu, đầy hơi, sình bụng.

•    Cải thiện tốt triệu chứng táo bón, chán ăn.

Tiêu chuẩn

Đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV

NGHỆ (Thân rễ)


Rhizoma Curcumae longae
Khương hoàng, Uất kim
Thân rễ đã phơi khô hay đồ chín rồi phơi hoặc sấy khô của cây Nghệ vàng (Curcuma longa L.), họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô tả Thân rễ hình trụ, thẳng hoặc hơi cong, đôi khi phân nhánh ngắn dạng chữ Y, dài 2 - 5 cm, đường kính 1 - 3 cm. Mặt ngoài màu xám nâu, nhăn nheo, có những vòng ngang sít nhau, đôi khi còn vết tích của các nhánh và rễ. Mặt cắt ngang thấy rõ 2 vùng vỏ và trụ giữa; trụ giữa chiếm gần 2/3 đường kính. Chất chắc và nặng. Mặt bẻ bóng, có màu vàng cam. Mùi thơm hắc, vị hơi đắng, hơi cay.

Vi phẫu


Tiêu bản mới cắt, chưa nhuộm tẩy thấy rõ lớp bần dày, gồm nhiều hàng tế bào dẹt, trong đó rải rác có những tế bào màu vàng hoặc xanh xám, phía ngoài rải rác còn có lông đơn bào dài. Mô mềm vỏ gồm những tế bào tròn to, thành mỏng, chứa hạt tinh bột (dược liệu đã đồ chín thì tinh bột ở trạng thái hồ). Rải rác trong mô mềm còn có tế bào tiết tinh dầu màu vàng và các bó libe-gỗ nhỏ. Nội bì và trụ bì rõ. Mô mềm ruột có cấu tạo giống mô mềm vỏ. Trong mô mềm ruột có những bó libe-gỗ rải rác nhiều hơn, một số bó tập trung sát trụ bì, gần như tạo thành một vòng tròn.


Củ nghệ cái là gì


Bột
Mảnh mô mềm gồm những tế bào thành mỏng chứa các hạt tinh bột. Nhiều hạt tinh bột hình trứng dài 12 - 50 mm, rộng 8 - 21 mm, có vân đồng tâm và rốn lệch tâm. Tế bào chứa tinh dầu và nhựa tạo thành những đám lổn nhổn màu vàng. Mảnh mạch mạng và mạch vạch.

Củ nghệ cái là gì


Định tính Thể hiện phép thử định tính của Nghệ

Độ ẩm

Không quá 12% (Phụ lục 12.13).

Tạp chất

Tạp chất khác: Không quá 1% Tỷ lệ non, xốp: Không quá 1%

Tro toàn phần

Không quá 8%

Tro không tan trong acid

Không quá 1%

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 12,0% tính theo dược liệu khô kiệt. Định lượng Tinh dầu không ít hơn 4% tính theo dược liệu khô kiệt.

Bảo quản

Để nơi khô, trong bao bì kín, tránh bay mất tinh dầu. Cần phơi sấy luôn để tránh mốc, mọt.

 12553   13/03/2017
Sưu tầm và tổng hợp – DS.Phan Lê Như Quỳnh

Củ nghệ cái là gì
NGŨ VỊ TỬ

20/09/2018

Dây leo to, dài 5-7m, có thể hơn. Thân cành màu xám nâu, có nốt sần, cành non hơi có cạnh. La mọc so le, hình trứng, dài 5-11cm, rộng 3-7cm, gốc thuôn hẹp, đầu có mũi nhon, mép khía răng nhỏ, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông ngắn ở gân những lá non, cuống lá dài 1.5-3cm....

Củ nghệ cái là gì
TRẠCH TẢ

04/09/2018

Cây thảo cao 40-50cm. Thân rễ hình cầu hay hình con quay, nạc, màu trắng. Lá có cuống dài, bè to mọc ốp vào nhau và xòe ra như hình hoa thị, phiến lá hình trái xoan hay hình trứng, mép nguyên lượn sóng, gân lá 5-7 hình cung....

Củ nghệ cái là gì
QUẾ NHỤC

24/08/2018

Loại Quế này mọc và trồng nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc, ta cũng có loại quế này thuộc loại Quế tốt thứ hai trên thế giới sau loại quế quan của Sri Lanka. ...

Củ nghệ cái là gì
LIÊN KIỀU

17/08/2018

Liên kiều hình trứng, dài 1,6 – 2,3 cm, đường kính 0,6 – 1 cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhãn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nối lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt....

Củ nghệ cái là gì
GỪNG

10/08/2018

Cây thảo, sống lâu năm, cao 40-80cm. Thân rễ nạc, mọc bò ngang, phân nhiều nhánh. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác thuôn, thắt lại ở gốc, đầu nhọn, dài 15-20cm, rộng 2cm, không cuống, có bẹ nhẵn, lưỡi bẹ nhỏ dạng màng, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt. ...

Củ nghệ cái là gì
ĐỖ TRỌNG

06/08/2018

Cây nhỡ hay cây to, cao 10 – 15 m hoặc cao hơn, thường xanh. Vỏ cây màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy sợi nhựa trắng mảnh như tơ giữa các mảnh vỏ đó. Lá mọc so le, hình trứng rộng, mép khía răng, dài 6 – 13 cm, rộng 3,5 – 6,5 cm, mặt trên xanh lụ sẫm, mặt dưới nhạt hơn, khi đứt lá làm 2 – 3 mảnh cũng thấy sợi nhựa trắng như ở vỏ cây....

Củ nghệ cái là gì
CÁT CĂN

31/07/2018

Sắn dây vốn có nguồn gốc từ hoang dại, thường mọc ở ven rừng kín thường xanh ẩm hoặc theo hành lang ven suối; ở độ cao đến 2000 m. Cây có vùng phân bố rộng từ Đông Ân Độ đến Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia... ...

Củ nghệ cái là gì
BÌNH VÔI

30/07/2018

Bình vôi thuộc loại cây dây leo, dài từ 2-6m. Lá mọc so le: phiến lá hình bầu dục, hoặc hình tim hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính khác gốc, màu vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong chứa 1 hạt hình móng ngựa có gai....

Củ nghệ cái là gì
XÍCH THƯỢC

23/07/2018

Xích thược cũng như một vài loài khác cùng chi với bạch thược, mẫu đơn… có nguồn gốc ở vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Đó là những cây cảnh quý, rể củ được dùng làm thuốc....

Củ nghệ cái là gì
TRẦN BÌ

17/07/2018

Quýt là cây nhỡ, lá đơn so le, nguyên hoặc hơi khía tai bèo, hình trái xoan; cuống lá ngắn, hơi có cánh. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá; lá bắc nhỏ, hình vảy; đài hoa có 5 cánh hình trái xoan, có mũi nhọn, gần dính nhau; tràng có 5 cánh thuôn dày; nhị nhiều dài bằng cánh hoa, dính nhau một phần ở phía dưới, bầu hình cầu. Quả hình cầu dẹt, khi chín màu vàng cam sẫm, vỏ quả lồi lõm nhưng không sần sùi, cơm quả ngọt, chua và thơm....

Củ nghệ cái là gì
MẪU ĐƠN

13/03/2017

Mẫu đơn là loài cây quý được trồng lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Cây ưa sáng và ưa ẩm, thích nghi vùng khí hậu ôn đới và ấm. Hoa mọc lá mới vào mùa xuân từ các chồi ngủ trên thân cành, mọc ra loạt lá mới, sau đó có hoa. Hoa mẫu đơn nhiều màu, nở vào sáng sớm, thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, quả khi già tự mở....

Củ nghệ cái là gì
CỎ TRANH

05/03/2017

Rễ cỏ tranh được dùng chữa bệnh nhiệt phiền khát, tiểu tiện khó khăn, đái ít, đái buốt, đái ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, phù viêm thận cấp, hen suyễn. Hoa cỏ tranh chữa chảy máu cam, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu vết thương. Liều dùng 9 – 15 g/ ngày, sắc nước uống. ...

Củ nghệ cái là gì
NGẢI CỨU

04/01/2016

Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,40-1m. Thân cành mọc sum sê, có rãnh và lông nhỏ. Lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu xanh lục sẫm, nhẵn hoặc có ít lông, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu trắng; những lá ở ngọn có hoa không chẻ....

Củ nghệ cái là gì
NÚC NÁC

04/01/2016

Cây cao to 7- 12 m, có thể cao tới 20- 25 m, thân nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây màu xám tro, nhưng khi bẻ có màu vàng nhạt. Lá to 2- 3 lần kép lông chim, dài tới 2 m lá....

Củ nghệ cái là gì
ÍCH MẪU

28/12/2015

Cây Ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). Tên Leonurus do chữ Hy Lạp Leon là Sư tử, oura là đuôi, heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây Ích mẫu giống đuôi con sư tử có lá hình dạng thay đổi. Ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6 m đến 1 m. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn cây có phủ lông nhỏ ngắn....

Củ nghệ cái là gì
HƯƠNG PHỤ

28/12/2015

Cỏ sống dai, cao 20 – 30 cm. Thân rễ hình chỉ, nằm bò sát dưới mặt đất, từng đoạn phình thành củ hình trứng, từ củ mọc lên thân khí sinh. Thân nhẵn, hình ba cạnh. Lá nhỏ, hẹp, và dài, gốc có bẹ ôm thân, đầu lá thuôn nhọn, gân chính rõ....

Củ nghệ cái là gì
KIM TIỀN THẢO

28/12/2015

Cây thảo, mọc bò, sau đứng thẳng, cao 0,3-0,5m. Ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá mọc so le, gồm 1 (đa số) hoặc 3 lá chét hình tròn, dài 1,5 - 3,4 cm, rộng 2 - 3,5 cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu lục xám nhạt, có gân rất rõ, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc, mềm như nhung; lá kèm có lông, có khía; cuống lá dài 1 - 2,5 cm, có lông....