GIỚI THIỆU CHUNG:
- Chương trình đào tạo cử nhân Vật lý danh giá nhất Việt Nam.
- Cơ hội học chuyển tiếp Chương trình đại học tại các trường Đại học hàng đầu thế giới.
- Được các trường Đại học nước ngoài và các tập đoàn công nghệ săn đón.
ƯU ĐÃI:
- Học bổng: 100% được học bổng toàn phần.
- Ưu tiên: Tham gia nghiên cứu khoa học sớm, Học bổng du học trao đổi ở nước ngoài, Giảng viên đầu ngành tham gia hướng dẫn Khoa học, Đăng ký ở KTX …
- Từ năm thứ hai, sinh viên có thể được chuyển tiếp đào tạo tại ĐH Ecole polytechique [Pháp],
- Sinh viên năm thứ 4 được nhận học bổng toàn phần của ĐH công nghệ Nanyang-Singapore [NTU]
- 90% sinh viên tốt nghiệp nhận học bổng toàn phần tại các trường đại học tại Pháp, Đức, Ý, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,…
PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH:
- Tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng: Các học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi HSG Quốc gia.
- Đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT [A00, A01, B00, C01], Đánh giá năng lực của ĐHQG và các hình thức tuyển sinh khác.
CƠ HỘI DU HỌC – VIỆC LÀM:
- Làm giảng viên đại học.
- Chuyên gia, nghiên cứu viên của các Tập đoàn công nghệ các viện nghiên cứu,…
- Trên 50% số sinh viên CNKHTN tốt nghiệp đang tiếp tục làm việc, học tập ở nước ngoài.
- Ngành Vật lý ĐHQGHN trong năm 2019 được xếp hạng 472 thế giới bởi US News & World Report, tăng 30 bậc so với năm 2018 và tiếp tục là ngành duy nhất ở Việt Nam được xếp hạng.
- Ngành Vật lý ĐHQGHN trong năm 2020 được xếp hạng trong nhóm 401 – 500 thế giới, đứng thứ 1 tại Việt Nam.
MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP:
- Học bổng tài trợ của các tổ chức, cá nhân: Học bổng Hoàng Phương, Học bổng Mitsubishi, Học bổng Posco, Học bổng BIDV, Học bổng Lawrence Sting, học bổng Toshiba, học bổng dầu khí, học bổng Merali,…
- Cơ sở vật chất hiện đại, tỷ lệ sinh viên/giảng viên:12/1, nhiều GS, PGS đầu ngành, trên 90% giảng viên có học vị tiến sĩ
- Có cơ hội thực tập ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu trên thế giới: ĐH Nanyang [Singapore], Viện KAIST [Hàn Quốc], Viện NAIST [Nhật Bản],…
TƯ VẤN TUYỂN SINH:
SVVN - Khoa Công nghệ thông tin, trường ĐH KHTN [ĐHQG TP. HCM] thông báo xét tuyển ngành Trí tuệ nhân tạo [AI] và chương trình Cử nhân tài năng nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin.
Theo đó, trường xét tuyển Chương trình Cử nhân tài năng với sinh viên khóa tuyển 2021 đã nhập học chương trình chính quy nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin, có kết quả thi từ 27,75 điểm trở lên, hoặc điểm thi Đánh giá năng lực của ĐHQG TP. HCM năm 2021 [không tính điểm ưu tiên] là 1.000 điểm trở lên.
Đối với ngành Trí tuệ nhân tạo, là sinh viên khóa tuyển 2021 đã nhập học chương trình chính quy nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin hoặc các chương trình đào tạo theo đề án thuộc Khoa Công nghệ thông tin [Chương trình Tiên tiến, Chất lượng cao, Việt - Pháp], có kết quả thi từ 27,5 điểm trở lên, hoặc điểm thi Đánh giá năng lực từ 950 điểm trở lên.
Sinh viên ngành Máy tính và Công nghệ thông tin của trường ĐH KHTN [ĐHQG TP. HCM]. |
Ngoài ra, sinh viên có thể đăng ký tham gia xét tuyển nếu thỏa ít nhất một trong các tiêu chí như: Đoạt giải Nhất/ Nhì/ Ba trong Kỳ thi Học sinh giỏi quốc gia; tham gia tập huấn đội tuyển dự thi Olympic khu vực và quốc tế; giải Nhất/ Nhì/ Ba cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp quốc gia. Kết quả Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 các tổ hợp môn A00/ A01/ B07/ D08 [không tính điểm ưu tiên, không quy đổi điểm chứng chỉ ngoại ngữ].
Các sinh viên có thành tích xuất sắc khác ở bậc THPT trong các kỳ thi /giải thưởng học thuật liên quan đến nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin [giải Khuyến khích kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, giải Tư Cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp quốc gia, giải ICPC dành cho học sinh, giải thưởng Olympic 30/4, Tin học trẻ toàn quốc, thành viên đội tuyển dự thi toàn quốc… cũng là một tiêu chí].
Sinh viên ngành Trí tuệ nhân tạo và chương trình Cử nhân tài năng học tập tại cơ sở 2 của trường [Khu đô thị ĐHQG TP. HCM, Thủ Đức – Dĩ An] dự kiến trong 2 năm học đầu tiên và không được giải quyết chuyển đổi chương trình, ngành đào tạo trong quá trình học.
Trước đó, ngày 28/7/2021, trường ĐH KHTN đã ban hành quyết định phê duyệt thí điểm mở ngành đào tạo Trí tuệ nhân tạo. Đây là trường đầu tiên trong hệ thống được ĐHQG TP. HCM cho phép mở thí điểm.
Ngành Trí tuệ nhân tạo có mã ngành thí điểm 7480107, do khoa Công nghệ thông tin của trường phụ trách đào tạo. Bắt đầu từ năm học 2021, ngành Trí tuệ nhân tạo sẽ tuyển sinh với chỉ tiêu 50 sinh viên.
Theo đánh giá, việc thí điểm ở ngành đào tạo Trí tuệ nhân tạo của ĐH KHTN [ĐHQG TP. HCM] là bước đột phá quan trọng. Từ nhiều năm nay, đây là ngành được rất nhiều sinh viên lựa chọn và yêu thích, nhu cầu xã hội về ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào đời sống rất cao. Hiện nay, nhiều trường đại học tại TP. HCM cũng đang xây dựng chiến lược nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành Trí tuệ nhân tạo.
LỚP CỬ NHÂN TÀI NĂNG – KHOA TOÁN-TIN
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Từ niên khoá 2002-2003 đến niên khoá 2005-2006 : chương trình học của lớp Cử nhân tài năng có nội dung gần như là chương trình chính qui, với vài thay đổi nhỏ trong danh sách các môn học bắt buộc chung và bắt buộc riêng cho các hướng đào tạo [sự sai biệt này lối 25%]. Sự khác biệt quan trọng giữa hai hệ đào tạo như sau : thứ tự giảng dạy các môn học [các môn toán-tin được đưa thêm vào các học kỳ đầu, các môn xã hội nhân văn và kiến thức đại cương được chuyển sang các học kỳ sau của hệ cử nhân tài năng], các giảng viên được chọn lọc dựa vào tiêu chí về nghiên cứu khoa học của giảng viên.
- Từ niên khoá 2005-2006 : cả hai hệ cử nhân tài năng và cử nhân chính qui đều học chung một chương trình và cùng thứ tự các môn học theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bắt đầu từ niên khóa 2008-2009 cả hai hệ cử nhân tài năng và cử nhân chính qui đều thi chung một một đề thi cho tất cả các môn . Sự khác biệt giữa hai hệ giờ đây chỉ còn tiêu chí chọn giảng viên của hệ cử nhân tài năng vẫn chú trọng về chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên, vì thế lớp cử nhân tài năng tuy học cùng một chương trình với hệ chính qui, nhưng có các bài giảng chuyên sâu và có kiến thức cập nhật hơn. Do đó các sinh viên hệ cử nhân tài dễ dàng tham gia các chương trình hợp tác đào tạo với các giáo sư nước ngoài và sớm đi vào nghiên cứu khoa học. Hiện nay các sinh viên hệ cử nhân tài năng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút sự quan tâm hợp tác của các giáo sư Việt kiều và nước ngoài.
Một số lợi thế khác của sinh viên hệ cử nhân tài năng
- Sinh viên hệ cử nhân tài được học riêng trong các lớp lối 35 sinh viên với các giảng viên giỏi, và dễ áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến. Tuy nhiên từ niên khóa 2008-2009 thi chung đề với sinh viên chính qui chứ không thi với đề thi khó hơn.
- Các sinh viên hệ cử nhân tài năng nếu hội đủ các tiêu chí sẽ được trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Tp Hồ Chí Minh cấp bổng như các sinh viên hệ chính qui. Ngoài ra tuỳ theo thành tích học tập sinh viên lớp cử nhân tài năng còn được cấp học bổng theo nhiều mức khác nhau của Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh.
- Sinh viên hệ cử nhân tài năng có nhiều lợi thế trong việc được chọn làm trợ giảng tại Khoa Toán -Tin cũng như xin các chỗ dạy học hoặc nghiên cứu trong các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu khoa học và các công ty cần nhân lực được đào tạo tốt. Ngoài ra họ cũng có nhiều lợi thế trong việc xin các học bổng của các công ty và tổ chức tài trợ, cũng như học bổng đi du học nước ngoài.
QUI ĐỊNH VỀ VIỆC LIÊN THÔNG GIỮA
HAI HỆ CỬ NHÂN CHÍNH QUI VÀ CỬ NHÂN TÀI NĂNG
KHOA TOÁN -TIN
Căn cứ vào các buổi họp của các Ban Điều hành hệ Cử Nhân Tài Năng của Trường Đại Học Khoa Học Tp HCM và Khoa Toán -Tin, Khoa Toán-Tin quyết định qui định về việc tuyển chọn lớp Cử Nhân Tài Năng Khoa Toán -Tin và sự liên thông giữa hai hệ Cử Nhân Chính Qui và Cử Nhân Tài Năng Khoa Toán -Tin như sau
I. Lớp Cử Nhân tài năng.
Sinh viên lớp Cử nhân tài năng học theo chương trình và cùng tiến độ học tập cũng như thi chung một đề thi của các môn học cùng với các sinh viên hệ chính qui. Tuy nhiên các lớp học có từ 08 sinh viên hệ cử nhân tài năng sẽ được tách thành lớp riêng và được các giảng viên chọn lọc của Khoa Toán-Tin giảng dạy theo các cách học tiên tiến, các cách học này cần sĩ số sinh viên nhỏ hơn 35 như các đại học nước ngoài. Trong khi chờ đợi việc làm này có thể áp dụng cho toàn thể sinh viên, các lớp của hệ Cử nhân tài năng sẽ là những đối tác có đủ sức học theo các lớp do giáo sư thỉnh giảng nước ngoài giảng dạy, tham gia các chương trình hợp tác giảng dạy và nghiên cứu với nước ngoài, cũng như nhận học bổng làm Thạc sĩ hay Tiến sĩ ở nước ngoài.
II. Tuyển chọn đầu năm học thứ nhất
Dựa vào điểm thi tuyển sinh [toán hệ số 3, Lý hệ số 2 và Hoá hệ số 1] và danh sách được tuyển thẳng, chọn 35 sinh viên trong các sinh viên có đơn xin học lớp Cử Nhân Tài Năng. Trong ba tuần lễ học đầu tiên, các sinh viên này có thể xin rời lớp cử nhân tài năng và theo học lớp hệ chính qui. Sau đó danh sách chính thức lớp cử nhân tài năng này được giữ đến cuối năm thứ nhất, không giải quyết việc chuyển đổi giữa hai hệ chính qui và cử nhân tài năng trong giữa niên học.
II. Thời điểm liên thông giữa hai hệ.
Để các lớp học thuộc hệ cử nhân tài năng qui tụ các sinh viên ưu tú nhất của khoa Toán-Tin, việc đưa các sinh viên yếu của lớp cử nhân tài năng sang hệ cử nhân chính qui và tuyển thêm các sinh viên xuất sắc hệ cử nhân chính qui vào lớp cử nhân tài năng sẽ được làm vào đầu niên học năm thứ hai, thứ ba và thứ tư. Việc lập danh sách chính thức mới của lớp cử nhân tài năng cho các năm học thứ hai, thứ ba và thứ tư phải hoàn tất trước ngày sinh viên bắt đầu ghi danh các môn học. Việc tuyển chọn hằng năm còn giúp các sinh viên hệ cử nhân tài năng được chuyển sang hệ chính qui có thể quay lại lớp cử nhân tài năng, việc này làm giảm các ức chế của các sinh viên khi bị buộc rời lớp cử nhân tài năng. Để ổn định tổ chức các lớp học, không xét đến việc chuyển đổi giữa hai hệ chính qui và cử nhân tài năng trong giữa các niên học.
III. Qui trình hệ cử nhân tài năng chuyển sang hệ cử nhân chính qui
Điểm trung bình tích luỹ tính đến cuối năm thứ nhất phải trên hoặc bằng 6,5 [sáu phẩy năm], điểm trung bình tích luỹ tính đến cuối năm thứ hai và thứ ba phải trên hoặc bằng 7 [bảy phẩy]. Sinh viên lớp Cử Nhân Tài Năng Khoa Toán -Tin nào không đạt tiêu chuẩn này sẽ được chuyển sang hệ chính qui. Ngoài ra các sinh viên không được tuyển lại ở các đầu năm học cũng sẽ được chuyển sang hệ chính qui.
IV. Qui trình hệ cử nhân chính qui tham gia hệ cử nhân tài năng
Dựa vào điểm trung bình tích luỹ cuối năm thứ nhất, thứ hai và thứ ba, ban điều hành hệ cử nhân tài năng Khoa Toán -Tin sẽ lập danh sách chính thức của lớp cử nhân tài năng Khoa Toán -Tin như sau :
a- Tuyển chọn sinh viên lớp cử nhân tài năng Khoa Toán -Tin gồm 35 sinh viên, trong đó có 20 sinh viên chính thức và 15 sinh viên dự thính.
b- Thành phần dự tuyển gồm :
- Các sinh viên trong danh sách sinh viên đủ điểm trung bình tích luỹ để ở lại lớp cử nhân
tài năng của Khoa Toán -Tin và không có đơn xin chuyển sang hệ chính qui.
- Các sinh viên khoá tương ứng hệ cử nhân chính qui Khoa Toán -Tin, không nợ một môn học nào thuộc chuyên ngành Toán-Tin nào vào thời điểm được xét tuyển, điểm trung
bình tích luỹ
³ 7, và có đơn xin chuyển sang hệ cử nhân tài năng của Khoa Toán -Tin.c- Cách tuyển chọn :
- Nếu số sinh viên trong thành phần dự tuyển ít hơn 35, tuyển tất cả.
- Nếu số sinh viên trong thành phần dự tuyển nhiều hơn 35, việc tuyển chọn dựa vào điểm
trung bình tích luỹ đến thời điểm xét tuyển.
- Trong trường hợp phải chọn lựa giữa các sinh viên bằng nhau về tiêu chuẩn điểm trung
bình tích luỹ, sẽ ưu tiên cho các sinh viên có điểm cao trong các môn chuyên ngành Toán-tin.
THÔNG TIN VỀ HỆ CỬ NHÂN TÀI NĂNG KHOA TOÁN-TIN
· Phương pháp giảng dạy tiên tiến trong hệ cử nhân tài năng Khoa Toán-Tin.
· Niên khóa 2009 -2010 :
- Tuyển thêm vào lớp Cử Nhân Tài Năng Khóa 2009
TRIỂN VỌNG THÀNH ĐẠT CỦA SINH VIÊN HỆ CỬ NHÂN TÀI NĂNG KHOA TOÁN-TIN
· Toàn bộ sinh viên hệ Cử nhân tài năng đều có việc làm hoặc nhận học bổng du học nước ngoài sau khi tốt nghiệp. Sau đây là danh sách công việc của toàn bộ sinh viên lớp cử nhân tài năng Khoa Toán-Tin đã tốt nghiệp:
KHÓA 1 - 2002
Họ | Tên | MSSV | Việc đang làm | |
1 | Nguyễn Thanh | Chuyên | 211020 | Master Pháp, Trợ giảng ĐH Khoa Học Tự nhiên, ĐHQG Tp HCM |
2 | Vũ Đỗ Huy | Cường | 211030 | Master Singapore, Trợ giảng ĐH Khoa Học Tự nhiên, ĐHQG Tp HCM |
3 | Lê Ánh | Hạ | 211056 | Du học, Université Paris 13 [Pháp] |
//www.math.univ-paris13.fr/ann/ | ||||
4 | Trần Anh | Hoàng | 211082 | Du học, University of Pittsburgh [USA] //www.mathematics.pitt.edu/ |
5 | Trần Vĩnh | Hưng | 211104 | Du học, University of California, Berkeley [USA] //math.berkeley.edu/~tvhung/ |
6 | Nguyễn Tiến | Khải | 211111 | Du học, Università degli Studi di Padova [Ý] //www.math.unipd.it/index.php?link1=persone00&id_tipopersona=4&id_persona=380 |
7 | Trần Kỳ | Phùng | 211176 | Trợ giảng ĐH Nha Trang |
8 | Đỗ Hồng | Phúc | 211180 | Công ty Tin học Quang Việt |
9 | Phùng Thanh | Tâm | 211212 | Du học, Orléans University [Pháp] //www.univ-orleans.fr/ |
10 | Lê Vũ | Thắng | 211218 | Công ty Tin học Quang Việt |
11 | Nguyễn Ngọc Tân | Thương | 211248 | Công ty Tin học IVS |
12 | Dương Quang | Thức | 211250 | Công ty Tin học Quang Việt |
13 | Nguyễn Khắc | Toản | 211262 | Bệnh viện Nhiệt đới |
14 | Bùi Anh | Tuấn | 211279 | Trợ giảng ĐH Khoa Học Tự nhiên, ĐHQG Tp HCM |
15 | Nguyễn thị | Tuân | 211286 | Giáo viên Trung tâm Thăng Long |
16 | Lâm Nguyễn Xuân | Vinh | 211306 | Công ty Tin học Quang Việt |
17 | Nguyễn Huỳnh | Đạt | 211325 | Công ty Tin học Quang Việt |
18 | Nguyễn Khắc | Định | 211332 | Công ty Tin học Quang Việt |
KHÓA 2 - 2003
Stt |
Họ |
Tên |
MSSV |
Việc đang làm |
1 |
Trần Minh |
Bình |
0311003 |
Du học, Université Paris 13 [France] //www.math.univ-paris13.fr/ann/ |
2 |
Trần Võ |
Huy |
0311006 |
Du học, Washington State University [USA] |
3 |
Nguyễn Lâm |
Hưng |
0311008 |
Công ty Prudential |
4 |
Mạch Nguyệt |
Minh |
0311015 |
Du học, Univerita Di Pisa, Italy //www.dm.unipi.it/www2_en/ |
5 |
Nguyễn Phương |
Nam |
0311016 |
Du học tại Mỹ |
6 |
Phan Thành |
Nam |
0311017 |
Du học, University of Copenhagen – Đan Mạch, |
7 |
Nguyễn Thành |
Nhân |
0311021 |
Công ty Prudential |
8 |
Lê |
Phương |
0311022 |
Du hoc, Univerita Di Pisa , Italy //www.dm.unipi.it/www2_en/ |
9 |
Hoàng Nhật |
Quang |
0311026 |
Công ty Prudential |
10 |
Bùi Thị Phương |
Thanh |
0311027 |
Công ty TNHH Acer |
11 |
Phạm Lê Thị Anh |
Thư |
0311029 |
Trợ giảng ĐH Công Nghệ Thông Tin , ĐHQG Tp HCM |
12 |
Huỳnh Thị Thanh |
Thương |
0311030 |
chưa có thông tin |
13 |
Nguyễn Duy |
Thành |
0311031 |
Công ty KPMG |
14 |
Bùi Văn |
Thịnh |
0311033 |
chưa có thông tin |
15 |
Trần Thị Bích |
Thủy |
0311034 |
Du học, ONERA [Pháp] |
KHÓA 3 - 2004
Stt |
Họ |
Tên |
MSSV |
Việc đang làm |
1 |
Nguyễn Thanh |
Bình |
0411001 |
Du học, Ecole de Polytechnique, Pháp, |
2 |
Nguyễn Đình |
Hiên |
0411003 |
Trợ giảng ĐH Công Nghệ Thông Tin , ĐHQG Tp HCM |
3 |
Nguyễn Trần |
Huy |
0411004 |
Du học tại Úc |
4 |
Từ Duy |
Khoa |
0411008 |
Công ty SDS |
5 |
Hồ Sĩ Tùng |
Lâm |
0411009 |
Du học, University of Wisconsin-Madison, //www.stat.wisc.edu/~lamho/ |
6 |
Nguyễn Quang |
Thắng |
0411015 |
Du học, Indiana University , //www.math.indiana.edu/people/profile.phtml?id=nguyentq |
7 |
Lê Nhật |
Triều |
0411017 |
Công ty Bảo Hiểm AIA |
8 |
Nguyễn Tấn |
Trung |
0411019 |
Du học, Université de Marseille, Pháp, |
9 |
Đinh Cao Duy Thiên |
Vũ |
0411025 |
Du học, Purdue University, Mỹ , //www.math.purdue.edu/people/bio/vdinh |
KHÓA 4 - 2005
MSSV | Họ | Tên | Việc đang làm | |
1 |
511001 |
Nguyễn Gia |
Bảo |
Du học Pháp, |
2 |
511007 |
Võ Hoàng |
Hưng |
Du học Pháp, |
3 |
511014 |
Lê Bá |
Khiết |
Du học Pháp, |
4 |
511015 |
Lê Nguyễn Minh |
Khoa |
Du học Mỹ, //www.math.utsa.edu/ga.php |
5 |
511019 |
Kha Tuấn |
Minh |
Du học Mỹ, //www.math.utsa.edu/ga.php |
6 |
511022 |
Ngô Minh Mẫn |
Mẫn |
Du học Pháp, |
7 |
511024 |
Nguyễn Thị Thúy |
Nga |
Du học Pháp, |
8 |
511025 |
Dương Đạt |
Nguyện |
Du học Pháp, |
9 |
511026 |
Trần Nguyễn Quốc |
Ngân |
Công ty RenSAS, |
10 |
51103 |
Đậu Thế |
Phiệt |
Du học tại Ý, |
11 |
511033 |
Bùi Lê Trọng |
Thanh |
Du học Pháp, |
12 |
511040 |
Nguyễn Thị |
Trang |
Du học Pháp, |
13 |
511044 |
Hoàng Anh |
Tuấn |
Du học Pháp, |
14 |
511045 |
Đinh Công |
Tài |
Du học Pháp, |
15 |
511046 |
Nguyễn Minh |
Tùng |
GV ĐH Khoa tự nhiên Tp HCM, |
16 |
511047 |
Nguyễn Đức |
Vinh |
Du học Pháp, |
17 |
511049 |
Mai Hoàng Bảo |
Ân |
Du học Pháp, |
18 |
511052 |
Nguyễn Duy |
Đức |
Du học Pháp, |
19 |
511027 |
Huỳnh Nguyễn Duy |
Nhân |
Du học Hàn Quốc , |