Dân số người việt ở mỹ 2023

Trong một báo cáo mới đây của Cục Điều tra dân số Mỹ, giai đoạn từ tháng 7-2019 đến tháng 7-2020, dân số của xứ cờ hoa chỉ tăng thêm khoảng 1,1 triệu người [tương đương 0,35%]. Đây là mức tăng thấp nhất kể từ khi cơ quan này đưa ra ước tính hằng năm trong 120 năm qua, kể cả giai đoạn đỉnh điểm của dịch cúm Tây Ban Nha vào các năm 1918, 1919 [0,49%]. Nếu tính trong thập kỷ này, tốc độ tăng trưởng đó cũng chỉ là 6,6%, lên khoảng 332 triệu người, thậm chí còn thấp hơn mức tăng 7,3% trong thập kỷ xảy ra cuộc đại suy thoái vào thập niên 1930. 

Các số liệu thống kê trên đã vẽ nên bức chân dung của một quốc gia đang trải qua sự đình trệ tăng trưởng dân số chưa từng có. Thậm chí, tình trạng này xuất hiện ngay cả trước khi đại dịch Covid-19 xảy ra. Dân số Mỹ chỉ tăng 0,48% trong năm 2018 và 2019, giảm so với mức trung bình hằng năm khoảng 0,66% kể từ năm 2010. Một thập niên trước, dân số tăng trung bình 0,97% mỗi năm, theo Cục Điều tra dân số Mỹ.

Tốc độ tăng trưởng dân số của Mỹ chậm đi trong những năm qua chính là hệ quả của tỷ lệ sinh giảm cùng các biện pháp hạn chế nhập cư. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính giai đoạn 2008-2009 đã khiến nhiều người trẻ ở Mỹ hoãn kế hoạch sinh con, hoặc sinh ít con hơn bởi họ vẫn phải trả các khoản nợ tiền học đại học hay không thể mua nhà vì các điều kiện vay thế chấp khó khăn. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh [CDC] Mỹ cho biết, trong năm 2019, tỷ lệ sinh của nước này xuống mức thấp nhất với trung bình 1,71 ca mỗi phụ nữ, thấp hơn so với con số tối thiểu 2,1 ca mỗi phụ nữ để có thể duy trì số dân hiện nay. Bên cạnh đó, từ khi bước chân vào Nhà Trắng, Tổng thống Donald Trump bắt đầu thực hiện lời hứa hạn chế nhập cư, cả hợp pháp và bất hợp pháp, khi cho rằng Mỹ đang bị mất an ninh bởi những người di cư và người xin tị nạn. Để so sánh, năm 2015 và 2016, dưới thời cựu Tổng thống Barack Obama, nước Mỹ chào đón hơn 1 triệu người nhập cư, thì năm 2018 và 2019, con số này giảm chỉ còn gần 600.000. Rõ ràng, người nhập cư có thể giúp bù đắp số lượng dân số sụt giảm, nhưng việc di cư sang Mỹ giảm dần là một lo ngại nữa về tương lai tăng trưởng dân số của nước này.

Hiện nay, đại dịch Covid-19 đang làm trầm trọng thêm xu hướng tăng trưởng dân số Mỹ. Chuyên gia về nhân khẩu học William Frey của Viện Brookings có trụ sở tại thủ đô Washington D.C [Mỹ] nhấn mạnh, dịch bệnh có lúc khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt lên 14,7%-mức cao nhất kể từ cuối năm 1982-vô hình trung làm người dân Mỹ, nhất là lớp trẻ, buộc phải hủy bỏ kế hoạch lập gia đình hoặc chưa sinh con chừng nào họ thấy lạc quan về tương lai. Theo CDC Mỹ, nước này vẫn là vùng dịch lớn nhất thế giới với gần 19 triệu ca nhiễm, trong đó có gần 330.000 trường hợp tử vong. “Số người bị thiệt mạng vì dịch bệnh đã làm giảm đáng kể sự gia tăng dân số tự nhiên [cách biệt giữa số người sinh ra và chết đi] ở Mỹ”, ông Frey nhận định.

Thực trạng trên đang đặt nước Mỹ vào nguy cơ suy thoái dân số dẫn đến giảm chất lượng dân số và mất cân bằng dân số tương tự như một số khu vực, quốc gia có trình độ phát triển cao trên thế giới. Suy thoái dân số có thể phát sinh nhiều hệ lụy cho chính sách phát triển, an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng, đời sống xã hội... Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng dân số chậm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế lớn nhất thế giới trong tương lai không xa bởi vấn đề thiếu hụt lao động, giảm nhu cầu hàng hóa và dịch vụ trong bối cảnh quốc gia này sẽ cần nhiều năm để có thể trở về thời điểm trước khi cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng toàn cầu xuất hiện vào cuối năm 2019.

Dù vậy, sự sụt giảm tăng trưởng dân số của Mỹ vẫn có thể đảo ngược. Một số giải pháp cấp bách trước mắt mà chính quyền Washington cần cân nhắc, triển khai là các chính sách có lợi nhằm thúc đẩy tỷ lệ sinh sản, gia tăng nhập cư, và kiểm soát thành công đại dịch Covid-19. Đã đến lúc nước Mỹ không thể phớt lờ trước thực trạng đáng báo động này.

VĂN HIẾU

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một danh sách tiểu bang Hoa Kỳ theo dân số [cùng các lãnh thổ khác có cư dân] vào ngày 1 tháng 4 năm 2010, tức ngày diễn ra cuộc Điều tra Dân số Hoa Kỳ 2010. Chín tiểu bang đông dân nhất chiếm hơn một nửa tổng dân số của toàn Liên bang. 25 tiểu bang ít cư dân nhất chỉ chiếm dưới một phần sáu tổng dân số toàn Liên bang. Dân số tiểu bang đông dân nhất là California đông hơn tổng dân số của 21 bang ít dân nhất.

Dân số các tiểu bang năm 2013

Tổng điều tra Dân số Hoa Kỳ thống kê hầu hết những người sinh sống tại Hoa Kỳ bao gồm công dân, thường trú nhân phi công dân, và du khách dài hạn phi công dân.[1] Thường dân và các nhân viên quân sự liên bang phục vụ ở ngoại quốc cùng những người phụ thuộc họ được tính vào bang quê nhà của họ.[2]

Hạng trong
50 tiểu bang,
2012
Hạng trong
toàn bộ tiểu bang
& lãnh thổ,
2010
Tiểu bang hoặc lãnh thổ
Ước tính dân số
1 tháng 7 năm 2012
Điều tra dân số,
1 tháng 4 năm 2010
Điều tra dân số,
1 tháng 4 năm 2000
Số ghế trong
Hạ viện,
2013–2023
Số đại cử tri
2012–
2020
Tỷ lệ
so với tổng
dân số LB
2010
1 1
 
California
38.041.430 37.253.956 33.871.648 53 55 11,91%
2 2
 
Texas
26.059.203 25.145.561 20.851.820 36 38 8,04%
3 3
 
New York
19.570.261 19.378.102 18.976.457 27 29 6,19%
4 4
 
Florida
19.317.568 18.801.310 15.982.378 27 29 6,01%
5 5
 
Illinois
12.875.255 12.830.632 12.419.293 18 20 4,10%
6 6
 
Pennsylvania
12.763.536 12.702.379 12.281.054 18 20 4,06%
7 7
 
Ohio
11.544.225 11.536.504 11.353.140 16 18 3,69%
8 8
 
Georgia
9.919.945 9.687.653 8.186.453 14 16 3,10%
9 9
 
Michigan
9.883.360 9.883.640 9.938.444 14 16 3,16%
10 10
 
North Carolina
9.752.073 9.535.483 8.049.313 13 15 3,05%
11 11
 
New Jersey
8.864.590 8.791.894 8.414.350 12 14 2,81%
12 12
 
Virginia
8.185.867 8.001.024 7.078.515 11 13 2,56%
13 13
 
Washington
6.897.012 6.724.540 5.894.121 10 12 2,15%
14 14
 
Massachusetts
6.646.144 6.547.629 6.349.097 9 11 2,09%
15 15
 
Arizona
6.553.255 6.392.017 5.130.632 9 11 2,04%
16 16
 
Indiana
6.537.334 6.483.802 6.080.485 9 11 2,07%
17 17
 
Tennessee
6.456.243 6.346.105 5.689.283 9 11 2,03%
18 18
 
Missouri
6.021.988 5.988.927 5.595.211 8 10 1,91%
19 19
 
Maryland
5.884.563 5.773.552 5.296.486 8 10 1,85%
20 20
 
Wisconsin
5.726.398 5.686.986 5.363.675 8 10 1,82%
21 21
 
Minnesota
5.379.139 5.303.925 4.919.479 8 10 1,70%
22 22
 
Colorado
5.187.582 5.029.196 4.301.261 7 9 1,61%
23 23
 
Alabama
4.822.023 4.779.736 4.447.100 7 9 1,53%
24 24
 
South Carolina
4.723.723 4.625.364 4.012.012 7 9 1,48%
25 25
 
Louisiana
4.601.893 4.533.372 4.468.976 6 8 1,45%
26 26
 
Kentucky
4.380.415 4.339.367 4.041.769 6 8 1,39%
27 27
 
Oregon
3.899.353 3.831.074 3.421.399 5 7 1,22%
28 28
 
Oklahoma
3.814.820 3.751.351 3.450.654 5 7 1,20%
29
 
Puerto Rico
3.667.084 3.725.789 3.808.610 [3] 0 1,19%
29 30
 
Connecticut
3.590.347 3.574.097 3.405.565 5 7 1,14%
30 31
 
Iowa
3.074.186 3.046.355 2.926.324 4 6 0,97%
31 32
 
Mississippi
2.984.926 2.967.297 2.844.658 4 6 0,95%
32 33
 
Arkansas
2.949.131 2.915.918 2.673.400 4 6 0,93%
33 34
 
Kansas
2.885.905 2.853.118 2.688.418 4 6 0,91%
34 35
 
Utah
2.855.287 2.763.885 2.233.169 4 6 0,88%
35 36
 
Nevada
2.758.931 2.700.551 1.998.257 4 6 0,86%
36 37
 
New Mexico
2.085.538 2.059.179 1.819.046 3 5 0,66%
37 38
 
Nebraska
1.855.525 1.826.341 1.711.263 3 5 0,58%
38 39
 
West Virginia
1.855.413 1.852.994 1.808.344 3 5 0,59%
39 40
 
Idaho
1.595.728 1.567.582 1.293.953 2 4 0,51%
40 41
 
Hawaii
1.392.313 1.360.301 1.211.537 2 4 0,43%
41 42
 
Maine
1.329.192 1.328.361 1.274.923 2 4 0,42%
42 43
 
New Hampshire
1.320.718 1.316.470 1.235.786 2 4 0,42%
43 44
 
Rhode Island
1.050.292 1.052.567 1.048.319 2 4 0,34%
44 45
 
Montana
1.005.141 989.415 902.195 1 3 0,32%
45 46
 
Delaware
917.092 897.934 783.600 1 3 0,29%
46 47
 
South Dakota
833.354 814.180 754.844 1 3 0,26%
47 48
 
Alaska
731.449 710.231 626.932 1 3 0,23%
48 49
  
North Dakota
699.628 672.591 642.200 1 3 0,21%
50
 
District of Columbia
632.323 601.723 572.059 [3] 3 0,19%
49 51
 
Vermont
626.011 625.741 608.827 1 3 0,20%
50 52
 
Wyoming
576.412 563.626 493.782 1 3 0,18%
53
 
Guam
159.358 [1] Lưu trữ 2011-09-24 tại Wayback Machine 154.805 [3] 0 0,06%
54
 
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
106.405 [2] Lưu trữ 2012-11-01 tại Wayback Machine 108.612 [3] 0 0,04%
55
 
Samoa thuộc Mỹ
55.519 [3] Lưu trữ 2012-07-23 tại Wayback Machine 57.291 [3] 0 0,02%
56
 
Quần đảo Bắc Mariana
53.883 [4] Lưu trữ 2010-12-23 tại Wayback Machine 69.221 [3] 0 0,02%
50 tiểu bang 313.281.717 308.143.815 280.849.847 435 535 98,48%
50 tiểu bang + D.C. 313.914.040 308.745.538 281.421.906 435 538 98,67%
Toàn lãnh thổ Hoa Kỳ 312.913.872 285.620.445 435 538 100,00%
  •  
    Wake Island có khoảng 150 người ở [2009], chủ yếu có liên hệ với các hoạt động của Không quân Hoa Kỳ, không ai trong số họ được xem là thường trú nhân.[4] Toàn bộ các khu vực đảo khác thuộc chủ quyền của Hoa Kỳ đều không có người ở.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • “2010 Resident Population Data”. U. S. Census Bureau. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  • "2010 Apportionment Population", U.S. Census Bureau. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011
  • “2009 Census estimates”. U. S. Census Bureau. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
  • “2000 Census population, area and density results”. U. S. Census Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
  • Statistical Abstract of the United States, 1995, U.S. Census Bureau, Section 29: Outlying Areas, Table No. 1347. Land Area and Population Characteristics, by [Outlying] Area: 1990 [page 828]. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011

  1. ^ “FAQ: Does the Census Bureau collect data on the number of unauthorized migrants?”. U. S. Census Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ “FAQ: Will 2010 Census apportionment population counts also include any Americans overseas?”. U. S Census Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
  3. ^ a b c d e f District of Columbia, Puerto Rico, Guam, Quần đảo Virgin thuộc Mỹ, Samoa thuộc Mỹ và uần đảo Bắc Mariana đều có một đại diện không có quyền bỏ phiếu trong Hạ viện Hoa Kỳ.
  4. ^ The World Factbook Lưu trữ 2019-01-31 tại Wayback Machine. Cia.gov [2013-07-01]. Truy cập 2013-07-21.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • United States Government
    • United States Census Bureau
      • 2010 United States Census Lưu trữ 2010-03-20 tại Wayback Machine
      • USCB population estimates
    • United States Office of Management and Budget

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề