Để vẽ biểu đồ tròn cần cần cụ vào dấu hiệu nào dưới đây

Trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi “Dấu hiệu nhận biết biểu đồ trong địa lý” và phần kiến thức tham khảo là tài liệu cực hữu dụng bộ môn Địa lý 12 cho các bạn học sinh và các thầy cô giáo tham khảo.

Trả lời câu hỏi: Dấu hiệu nhận biết biểu đồ trong địa lý

- Đối với phần vẽ biểu đồ, các em nên đọc kĩ vì mỗi dạng biểu đồ đều có những “dấu hiệu nhận biết” của nó. Các em nên dựa theo số năm và gạch chân dưới những “từ khóa” quan trọng có trong đề. Cụ thể, dựa theo số năm có trong bài, ta chia làm hai trường hợp.

- Trường hợp 1:bài có từ 1-3 năm, ta sẽ vẽ biểu đồ tròn hoặc cột. Nếu “từ khóa” trong đề là “cơ cấu”, ta chọn dạng biểu đồ hình tròn. Ngược lại, nếu “từ khóa” là “tỉ trọng, tỉ lệ”, ta chọn biểu đồ hình cột.

- Trường hợp 2:Đối với những đề có từ 4 năm trở lên, chúng ta có các dạng biểu đồ: hình cột, miền, đường biểu diễn và biểu đồ kết hợp [dạng biểu đồ kết hợp thường được nói rõ trong đề]. Chúng ta cần chú ý các “từ khóa” có trong đề thi. Nếu có từ “cơ cấu” thì chọn biểu đồ miền, nếu có từ “tăng trưởng” thì vẽ biểu đồ đường, và nếu từ khóa rơi vào “phát triển”, hoặc “biến động” thì vẽ biểu đồ hình cột.

Kiến thức tham khảo về biểu đồ trong địa lý

1. Biểu đồ tròn

- Đây là dạng biểu đồ thường được dùng để vẽ các biểu đồ liên quan đến cơ cấu, tỷ lệ các thành phần trong một tổng thể chung hoặc cũng có thể vẽ biểu đồ tròn khi tỷ lệ % trong bảng số liệu cộng lại tròn 100.

- Có thể bảng số liệu không chia % cụ thể mà là các số liệu chính xác nhưng trong yêu cầu của đề bài có khi các chữ tỷ lệ, tỷ trọng, cơ cấu, kết cấu… Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi ít năm, nhiều thành phần.

- Trong đó, dấu hiệu phân biệt 3 loại biểu đồ tròn:

+ Biểu đồ tròn [với 1 hình tròn]: thể hiện cơ cấu của đối tượng tại 1 năm nhất định.

+ Biểu đồ tròn [với 2 hoặc 3 hình tròn cùng bán kính]: đề bài cho là BSL tương đối [%], và yêu cầu thể hiện cơ cấu, sự thay đổi/chuyển dịch cơ cấu.

+ Biểu đồ tròn [với 2 hoặc 3 hình tròn khác bán kính]: đề bài cho là BSL tuyệt đối có cột tổng số của đối tượng [nếu không cho cột tổng số thì phải tự cộng các giá trị thành phần lại], và yêu cầu thể hiện: quy mô và cơ cấu.

- Các bước để vẽ biểu đồ hình tròn

Bước 1:Phân tích bảng số liệu và xây dựng hệ trục tọa độ

- Một số dụng cụ cầm dùng: compa, thước đo góc, máy tính, bút chì,…

- Phân tích và xử lí số liệu [Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %].

Công thức: %Giá trị A = Giá trị A / Tổng giá trị x 100%.

- Không được tự sắp xếp lại thứ tự số liệu [nếu không có yêu cầu].

- Nếu có yêu cầu thể hiện quy mô thì cần phải xác định bán kính của hình tròn.

Bước 2:Vẽ biểu đồ

- Kẻ đường thẳng bán kính trước khi vẽ đường tròn.

- Khi vẽ nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ. Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh.

- Nếu vẽ 2, 3 đường tròn thì nên xác định tâm các đường tròn nằm trên một đường thẳng.

- Hình tròn là 360otương ứng tỉ lệ 100%⇒ tỉ lệ 1% ứng với 3,6otrên hình tròn.

Bước 3:Hoàn thiện biểu đồ

- Điền đầy đủ số liệu lên biểu đồ, tỉ lệ % nào quá nhỏ có thể để cạnh nan quạt ngoài biểu đồ.

- Chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ.

- Hoàn chỉnh bảng chú giải và tên biểu đồ.

* Lưu ý :

-Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ.

-Hình tròn [quy mô và cơ cấu Xuất-Nhập khẩu] là 180otương ứng tỉ lệ 100% [tỉ lệ 1% ứng với 1,8otrên nửa hình tròn].

2. Biểu đồ đường

- Đây là dạng biểu đồ để thể hiện tiến trình phát triển, động thái phát triển của một đối tượng hay một nhóm đối tượng nào đó qua thời gian. Vì vậy với các bài vẽ biểu đồ đường thường có các cụm từ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng… với các mốc thời gian nhất định.

- Lưu ý khi vẽ biểu đồ đường, trục tung thể hiện độ lớn của đại lượng, trục hoàng thể hiện thời gian.

3. Biểu đồ cột

- Dạng biểu đồ này được thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện một thành phần cơ cấu trong một tổng thể. Cụ thể như vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích… của một tỉnh [vùng, quốc gia] hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng [lúa, ngô, than, điện…] của một địa phương qua 1 năm.

- Trong đó:

+ Biểu đồ cột đơn: thể hiện tình hình phát triển của một đối tượng trong nhiều năm hoặc nhiều đối tượng trong một năm.

+ Biểu đồ cột ghép: thể hiện rõ sự so sánh qui mô và động thái phát triển của các đối tượng địa lí [chỉ 2 – 3 đối tượng]

=> Vậy biểu đồ hình cột có thể là cột đơn, cột nhóm, chúng thường có các từ gợi mở như: “ về”, “thể hiện”, “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn; yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho.

+ Biểu đồ cột chồng: Có từ gợi mở như “cơ cấu”, đơn vị là % , từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian; Trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.

+ Biểu đồ thanh ngang: Đây là một dạng biến thể của biểu đồ cột, đơn vị thường % và nội dung trong bảng số liệu thường không phải là năm.

4. Biểu đồ miền

- Khi đề bài yêu cầu thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu, tỉ trọng của hai hoặc ba nhóm đối tượng mà có từ 3 năm trở lên.Ví dụtỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu...Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm [nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền].

5. Biểu đồ kết hợp

- Biểu đồ này thường được sử dụng khi bạn muốn thể hiện các đối tượng nhưng khác nhau về đơn vị mà lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.

- Thường gồm biểu đồ kết hợp giữa đường và cột, khi đề bài yêu cầu thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc đề bài có từ ba loại số liệu trở lên mà cần biểu diễn trên cùng một biểu đồ. Ví dụ thể hiện sản lượng khai thác, nuôi trồng và giá trị sản xuất của Việt Nam thì vẽ cột thể hiện sản lượng khai thác và nuôi trồng, đường thể hiện giá trị sản xuất. Lưu ý nếu đề thi cho số liệu tuyệt đối thì phải xử lý sang tỉ lệ tương đối.

- Ví dụ thể hiện: diện tích và sản lượng lúa/ cà phê… qua các năm; lượng mưa và nhiệt độ; số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam qua các năm; diện tích lúa mùa/ lúa đông xuân trong tổng diện tích lúa cả nước …

- Điều kiện: có 2 đơn vị khác nhau theo chuỗi thời gian.

- Thể hiện mối tương quan giữa độ lớn và động thái phát triển: quy mô, cơ cấu và sự biến đổi; quy mô và sự phát triển; quy mô, cơ cấu và tình hình phát triển.

- Ví dụ thể hiện: diện tích và sản lượng lúa/ cà phê… qua các năm; lượng mưa và nhiệt độ; số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam qua các năm; diện tích lúa mùa/ lúa đông xuân trong tổng diện tích lúa cả nước …

- Điều kiện: có 2 đơn vị khác nhau theo chuỗi thời gian.

- Trong việc phân tích biểu đồ nhiều khi phải đổi số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Bước này tuy rất đơn giản nhưng lại dễ nhầm lẫn. Vì thế, nên kiểm tra lại sau khi viết kết quả vào bài thi.

Nhiều ý kiến cho rằng, nhìn câu hỏi thấy dạng biểu đồ nào cũng có thể áp dụng được, vì thể chẳng biết nên căn cứ vào đâu để chọn được đáp án đúng nhất.

Đúng vậy, có những bảng số liệu bạn có thể vẽ được  bằng cả hai, ba dạng biểu đồ. Vì vậy, để có đáp án chuẩn xác nhất, bạn cần phải nắm được “từ khóa” của từng dạng biểu đồ. Cụ thể là:

1. Biểu đồ tròn

Dạng biểu đồ này được sử dụng khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể . Đồng thời vẽ biểu đồ tròn khi bảng số liệu tỉ lệ % cộng lại bằng 100. Bảng số liệu có thể là số tuyệt đối nhưng trong câu hỏi có một trong các chữ: tỉ lệ, tỉ trọng, cơ cấu, kết cấu [phải xử lý bảng số liệu sang số liệu tương đối]. Bạn cũng có thể để ý nếu đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”.

2. Biểu đồ đường

Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một đối tượng, nhóm đối tượng qua thời gian. Vì vậy, khi bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian thì nên lựa chọn biểu đồ đường.

3. Biểu đồ cột

Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích ...của 1 số tỉnh [vùng , nước ]hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng [lúa , ngô , điện , than...] của 1 số địa phương qua 1 số năm…

4. Biểu đồ miền

Dạng biểu đồ này được sử dụng thể hiện cơ cấu, tỉ lệ, ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử… Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm [nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền].

5. Biểu đồ kết hợp

Sử dụng dạng biểu đồ này là khi bạn muốn thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau hoặc những đề bài có hai số liệu khác nhau nhưng cần phải biểu diễn trên một biểu đồ.

Như vậy, chỉ cần nắm rõ một số từ khóa cùng với khả năng hiểu biết về các dạng biểu đồ thì bạn đã có  thể tự tin để chọn cho mình những đáp án chính xác nhất.  Lưu ý các bạn, mỗi dạng biểu đồ có cách thể hiện khác nhau, có thể bằng số liệu tương đối hoặc số liệu tương đối, nên bạn cần chú ý điều đó để xử lí và làm bài tốt hơn nhé. 

Video liên quan

Chủ Đề