Di chúc tiếng anh là gì năm 2024

Trong tiếng Anh, “will” không chỉ dùng để nói về các hoạt động trong tương lai, mà còn có nghĩa là di chúc.

Ví dụ: My father left me the car in his will [Cha tôi để lại cho tôi chiếc xe hơi theo di chúc].

Việc lập di chúc là “make a will“, hoặc để lại di chúc là “leave a will“: She suddenly passed away and did not leave a will [Bà ấy đột ngột qua đời và không để lại di chúc].

Tài sản được thừa kế là “inheritance“: He could buy a giant house thanks to the large inheritance from his parents [Anh có thể mua được căn nhà khổng lồ nhờ tài sản thừa kế lớn từ bố mẹ]. Từ này cũng có nghĩa là quyền thừa kế.

Khi một người được nhận tài sản thừa kế nói chung, có thể nói họ “come into one’s inheritance“: She came into her inheritance at 20 [Cô ấy nhận được quyền thừa kế ở tuổi 20]. Còn nếu muốn nói cụ thể họ được nhận tài sản gì, người bản địa dùng “inherit“: His wife will inherit the land when he dies [Vợ ông sẽ thừa kế mảnh đất khi ông qua đời].

Người thừa kế, nếu là nam, trong tiếng Anh là “heir“: My cousin Daniel is the only heir to my uncle’s fortune [Anh họ Daniel của tôi là người thừa kế duy nhất tài sản của chú]. Điều đặc biệt là âm “h” trong từ này là âm câm, nên từ này sẽ có phát âm giống từ “air” [không khí].

Người thừa kế là nữ sẽ được gọi là “heiress“, trong đó âm “h” cũng là âm câm. Còn nếu một người hoặc gia đình không có ai để thừa kế tài sản, họ được gọi là “heirless“.

“Heirloom” là đồ vật được truyền lại trong gia đình qua nhiều thế hệ, hay còn gọi là của gia truyền: This necklace is a family heirloom [Chiếc vòng cổ này là vật gia truyền của gia đình].

Còn khi muốn nhắc tới một vật hay thứ gì đó được truyền lại qua các thế hệ trong gia đình, cụm từ thường gặp là “pass down“: She will pass her diamond ring down to her daughter [Cô ấy sẽ truyền lại chiếc nhẫn kim cương của mình cho con gái mình].

Rất nhiều cầu chuyện được đồn tại về lời di chúc lúc lâm chung của Edward; theo như truyền thống, ông đề nghị rằng quả tim của ông sẽ được đưa đến Vùng Đất Thánh, cùng với quân đội ở đó chống lại những kẻ ngoại đạo.

Various stories emerged about Edward's deathbed wishes; according to one tradition, he requested that his heart be carried to the Holy Land, along with an army to fight the infidels.

Chú của bạn để lại một lời nhắn trong di chúc: "Tôi đã tạo ra một câu đố.

Your uncle left the following note in his will: "I have created a puzzle.

Ông viết trong di chúc những lời kiêu hãnh điển hình của ông như sau: “Tôi hiến dâng linh hồn tôi cho Thượng đế ...

"He had written in his will these proud and characteristic words: ""I bequeath my soul to God."

Hãy xem minh họa này: Một người có thể để lại lời trăng trối hay bản di chúc qua video. Sau khi người ấy qua đời, người thân và bạn bè có thể thấy và nghe chính người ấy giải thích là họ nên làm gì với tài sản người ấy để lại.

To illustrate: A person can videotape his last will and testament, and after he dies, his relatives and friends can see and hear him, in effect, as he explains how his estate is to be handled.

Có một sự bổ sung vào di chúc, vừa gửi cho tôi vào sáng nay qua đường bưu chính, những lời chỉ thị của Phu Nhân D trong giây phút sau cùng của cuộc đời, có một sự sửa đổi trong di chúc ban đầu,

An additional codicil, delivered into my possession by post only this morning, and, by all indications, sent by Madame D during the last hours of her life, contains an amendment to the original certificate, which, as prescribed by law, I will read to you now.

Ông đã dạy các con mình biết nghe lời bằng cách dọa cắt hỗ trợ tài chính hay xóa tên chúng khỏi di chúc.

He had taught his children to obey by threatening to cut off his financial support or cut them out of his will.

Và với lời chúc phúc của Trulshik Rinpoche, ta bắt đầu một cuộc hành hương tới một điểm đến hiếu kỳ, di cùng một người y sĩ vĩ đại.

And with the blessing of Trulshik Rinpoche, we began a pilgrimage to a curious destination, accompanied by a great doctor.

Di chúc và di ngôn [tiếng Anh: Last Will and Testament] là một tài liệu pháp lí truyền đạt mong muốn cuối cùng của một người liên quan đến tài sản và người phụ thuộc trước khi người đó qua đời.

Ảnh minh họa. Nguồn: Expatriates in Indonesia.

Di chúc và di ngôn

Khái niệm

Di chúc và di ngôn trong tiếng Anh là Last Will and Testament.

Di chúc và di ngôn là một tài liệu pháp lí truyền đạt mong muốn cuối cùng của một người liên quan đến tài sản và người phụ thuộc trước khi người đó qua đời. Di chúc và di ngôn của một người liệt kê những việc cần làm với tài sản, ví dụ như trao lại tài sản cho ai hay quyên góp cho tổ chức từ thiện, và những gì xảy ra với những việc mà người đó đang chịu trách nhiệm, ví dụ như quyền nuôi dưỡng người phụ thuộc, và quản lí tài khoản và lợi ích.

Đặc điểm của Di chúc và di ngôn

Một người viết di chúc khi người đó còn sống và các hướng dẫn trong di chúc đó được thực hiện khi cá nhân đó chết. Người qua đời sẽ chỉ định một người còn sống là người thực hiện di chúc và người đó chịu trách nhiệm quản lí di sản để lại. Tòa án quản chế thường giám sát người thi hành để đảm bảo rằng họ thực hiện chính xác các mong muốn được qui định trong di chúc.

Di chúc và di ngôn là nền tảng của một kế hoạch phân chia bất động sản và là công cụ chính được sử dụng để đảm bảo rằng di sản được giải quyết theo cách mà người chết mong muốn. Mặc dù có nhiều cách để phân chia bất động sản ngoài di chúc, nhưng đó là tài liệu chính mà tòa án quản chế sử dụng để hướng dẫn quá trình giải quyết bất động sản.

Bất kì tài sản nào chưa được chỉ định bởi người thụ hưởng, ví dụ như chính sách bảo hiểm nhân thọ hoặc chương trình hưu trí đủ điều kiện, sẽ không được đưa vào làm tài sản chứng thực và được chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.

Cụ thể, một bản di chúc và di ngôn sẽ hướng dẫn tòa án trong việc xử lí tất cả các tài sản, bao gồm cả việc ai sẽ nhận chúng và với số tiền là bao nhiêu. Nó đưa ra các thỏa thuận giám hộ cho những người phụ thuộc còn sống và giải quyết bất kì trường hợp đặc biệt nào, có thể bao gồm việc chăm sóc một đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt hoặc cha mẹ già.

Vì sao phải lập di chúc và di ngôn?

Khi một người chết mà không có di chúc hợp lệ, điều đó có nghĩa là nhà nước trở thành người thi hành di sản. Trong việc giải quyết di sản, pháp luật quyết định cách phân phối tài sản và ai sẽ nhận được khoản thanh toán trước, mà không cân nhắc dựa trên hoàn cảnh gia đình thực tế.

Bất kì người có quan hệ huyết thống đều có thể yêu cầu bồi thường cho di sản. Tòa án thậm chí có thể đưa ra các thỏa thuận giám hộ dựa trên quyết định của mình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em [nếu trẻ em là người phụ thuộc]. Nếu một tòa án xác định di chúc được soạn thảo không đúng, thì di chúc đó không hợp lệ. Việc giải quyết di sản sau đó phải tuân theo pháp luật nhà nước.

Chủ Đề