Đoạn đường sắt răng cưa cựa gà đá lát dài bao nhiêu km?

Từ thời Ph�p thuộc đ�̣c đoán rất h� khắt, đ� ph�n chia nước Vi�̣t Nam t�ch bạch ra ba miền l�nh thổ, để họ dễ bề thống trị d�n ta. Thật l� phiền to�i, rối rắm qua bao dị biệt, và d�̀n dần trở th�nh �tự nhi�n� ph�n chia r� ba miền: Bắc. Trung.Nam, v� t�nh đi đến sự chia rẽ đ�́n nhức bưng cái đầu.

Th�nh phố Đ� LẠT mệnh danh l� v�ng đất �Ho�ng Triều Cương Thổ� an ngự ở miền Cao Nguy�n Trung-phần tr�n độ cao 1.475m [nếu Đ� Lạt tr�n cao độ 2.163m, l� t�nh từ mặt biển l�n ch�p đỉnh n�i L�m Vi�n]. Đ� Lạt l� v�ng kh� hậu � �n, nhiệt độ trung b�nh một ng�y khoảng: 18/oC > 20/oC, thấp nhất l� 12/oC. Đà Lạt c� hai m�a: nắng v� mưa. Th�nh phố Đà Lạt lu�n mờ mờ ảo ảo, nhạt nh�a ẩn hiện sau l�n sương ẻo lả, mỏng manh. Những cơn mưa ph�n lăn tăn li ti vào đ�̣ cu�́i Thu, chuy�̉n hạt nhỏ li ti như bụi phấn, nhẹ t�nh, �m thầm lả lơi đậu tr�n m�i t�c lữ hành. Nước ban mai ở c�c khe đ�, suối, hồ, khe, chưa chảy kịp, th� nước buổi chiều đã d�ng l�n cao; chảy xối x� suốt th�ng năm về bao con th�c cuối nguồn.�

��

Đồi C�

Đ� Lạt c� nhiều thắng cảnh tuyệt vời, n�o l�: hồ Xu�n Hương, hồ Than Thở, hồ L�ng �ng, hồ Chi Lăng. Hồ Tuyền L�m. Suối V�ng, suối Bạc, suối C�t Ti�n. Rừng �i �n. Đồi Th�ng Hai Mộ. Thung lũng T�nh Y�u... N�o l� ch�a Sư Nữ, ch�a Linh Sơn, chùa Tàu� th�c Cam Ly, th�c Datanla, th�c Prenn, th�c Li�n Khương, th�c Gougah, th�c Pongour. Th�c Voi... Nào nhà thờ Domain de Marie. Nhà dòng Couvent des Oisaux. G�c chu�ng nh� thờ ch�nh t�a cao ngất in h�nh con g� với� Thủy Tạ. Vi�̣n Đại Học Đ� Lạt� Viện Pasteur nổi tiếng. Thiền viện Tr�c L�m. Trường Grand Lycée� Trường Tabert� [A� Dran]. Trường d�ng Missionaires de Marie. TrườngNamTrung-học Tr�̀n Hưng Đạo. Trường Nữ Trung-học Bùi thị Xu�n� Trường Tư Thục Trung-học Việt Anh. Trường Trung học Tư Thục Bồ Đề.. Trường Trung học tư thục Tr� Đức... Trường Trung học Hiếu Học... v� v� số trường Tiểu Học C�ng Lập & Tư Thục.

S�n Golf hữu t�nh. Nh� Thủy Tạ mơ m�ng in b�ng b�n hồ Xu�n Hương. Đập Đa Nhim. C� ba dinh thự rộng lớn sang trọng ở thời bấy giờ d�nh cho gia đ�nh vua an ngự.� V�n v�n...

����������������������� ���

Thị x� Đà Lạt nằm trong Tỉnh Tuy�n Đức bao la rộng lớn gồm c� 3 Quận: Đức Trọng. Đơn Dương. Lạc Dương. Đ� Lạt c� m�a mưa dầm từ cuối th�ng Tư k�o d�i đến th�ng Mười Một. M�a gi� thịnh h�nh nhất v�o m�a đ�ng lại l� gi� từ hướng t�y. Tuy thế kh� hậu v�ng Cao Nguy�n L�m Vi�n nầy khá dễ chịu. M�a r�o kh� từ tháng 12 đến đầu th�ng 5, b�̀u trời thanh thoáng m�t rượi, lu�n có nắng ấm độ ẩm chan h�a. To�n tỉnh Tuy�n Đức c� khoảng 20 loại kho�ng sản: cao lanh, than n�u, boxit, than b�n, sắt, thiết, ch�, kẽm, rubi, saphia, opan, kể cả v�ng non... nhất l� v�ng ở v�ng n�i đồi hiểm trở ở Taing th� kh� nhiều. Đ� Lạt l� v�ng đất đỏ bazan v� n�u v�ng tụ bồi ph� sa ph� nhi�u do từ suối, hồ, th�c. Kh�ng những Đ� Lạt ngoạn mục, n�n thơ, diễm lệ, trữ t�nh� mỗi khi du kh�ch gh� tạt về thăm, m� c�n c� nhiều rừng th�ng cao ng�t bạt ng�n, c� rừng hỗn giao l� rộng, rừng l� kim, rừng tre nứa... Quanh năm vườn tượt xanh m�u tốt tươi dồi d�o hoa quả c�y tr�i trĩu c�nh. Kh� hậu Đ� Lạt ưu đ�i nhất l� phụ nữ v� trẻ em, da dẻ họ lu�n trắng trẻo hồng h�o mịn mượt. Ngo�i cư d�n tứ phương quy tụ về v�ng L�m Vi�n nầy, c�n c� sắc d�n: Th�i - Thổ - N�ng � T�y � Mường � M�n - Hoa [T�u] - Thượng [Thiểu số]� K�Ho - Mạ - Chu Ru � M� N�ng

��

D�n tộc Thiểu số

Ra khỏi th�nh phố Đ� Lạt c� trăm ng�n b�ng hoa khoe sắc quanh trong nhiều biệt thự v� thổ gia cư ngụ rải r�c b�n triền đồi, b�n suối mộng hồ mơ. Những m�i nh� ấm �p ở dưới thấp lẫn tr�n cao. Mỗi đ�m, �nh đ�n nh� ai thấp tho�ng lung linh mờ ảo ẩn trong m�y, mờ trong sương, thi vị trong c�y, lẫn trong n�i đồi chập ch�ng nhấp nh� cao thấp; tr�ng thật n�n thơ, thi vị v� v� v�n quyến rũ.

Xe đò chạy xa dần đền Sofnadronhay, xa từng đầu c�y ngọn cỏ. Xe bon bon chạy về hướng Cầu Đất. Những ruộng d�u, những luống hoa, những đồi tr�, đồi c� ph� rợp b�ng, vườn l� d�u [nu�i tằm] giăng mắc nơi nơi. Mỗi khi v�o m�a hoa nở, cả v�ng trời sương m� đầy hoa thơm ng�t tỏa m�i thơm ng�o ngạt, ng�y ngất. Đỗ đ�o Đơn Dương, b�nh minh len lỏi trong những vầng m�y hồng thắm, gợn từng s�ng m�y viền bạc long lanh, xen lẫn m�u v�ng s�ng, dần dần l� l�n b�n triền n�i thấp c� nhiều đoạn gấp kh�c. Từng cuộn m�y trắng n�n, kh�ng hiểu từ đ�u quyện với hơi sương, tạo th�nh những ch�m b�ng g�n x�m xốp, l�nh đ�nh bồng bềnh tr�i về n�i.

Đỗ đ�o Đơn Dương, xe chạy ngoằn ngo�o tr�n con đường mờ mờ b�ng tối, trơn ướt nước sương long l�nh đọng th�nh từng gi�ng, con đường nhựa b�ng l�ng như da lươn. Đầu xe hơi lu�n ch�i nhủi xuống m�i khi xuống đ�o, có nhiều kh�c ngoặt hiểm ngh�o như c�i chỏ co quặp. Tr�n cao ch�t v�t đỉnh đ�o nh�n xuống ch�n n�i, từng mảng sương mỏng d�i, như dải lụa tản mạn trong bầu trời, hoặc vắt vẻo tr�n th�n cổ thụ tr�ng tr�ng điệp điệp. Mặt trời chiếu xi�n, tỏa mu�n ng�n �nh h�o quang rực rỡ, lấp l�nh bảy sắc cầu vồng, lung linh diễm ảo n�t thi�n đường ngự tr�n thế trần.

��

Đập Đa Nhim

Đ�o Ngoạn Mục dịch ra từ tiếng Ph�p thuộc Miền Nam Cao nguy�n - Trung phần, ViệtNam, c�n gọi l� đ�o S�ng Pha. Đ�o Ngoạn Mục nối Thị trấn Đ� Lạt, Tỉnh Tuy�n Đức với Thị-x� Phan Rang, Tỉnh Ninh Thuận. Dọc theo những sườn đồi của đ�o Ngoạn Mục c� hai ống nước khổng lồ chạy từ đập Đa Nhim xuống ch�n đ�o, tr�ng ống nước gi�́ng như cặp rắn song sinh gi�t bạc, hai �́ng nước long lanh qu�i dị suốt th�ng năm vắt m�nh treo lơ lửng trong khu rừng xanh um b� hiểm. Mười rất k�nh phục c�c kỹ sư t�i ba lỗi lạc, những người thợ ki�n cường đ� "tạc" v�o kh�ng gian, thời gian bức tranh tuyệt hảo. Một c�ng tr�nh vĩ đại, phong ph�, họ kh�ng ngại gian khổ, sức lực, chỉ �m thầm lặn lội v�o rừng s�u, n�i thẳm. Họ đầy can đảm c� khả năng chinh phục thi�n nhi�n, x�y dựng kiến thiết qu� hương Vi�̣t Nam ng�y th�m tiện nghi, gi�u đẹp, h�ng cường. Hai �́ng bạc nầy đ�, đang, v� vẫn cung cấp nước cho v�ng phụ cận miền đ�ng Trung phần, nước v� tận, trong m�t ngọt ng�o. Nơi đ�y c� đường sắt xe lửa Đ� Lạt � nối liền Phan Rang. [Th�p Ch�m] d�i ng�t 84km. Xe lửa vận chuyển thường xuy�n, khi ta nhìn con t�u lửa mệt nhọc leo l�n từng nấc tr�n ngọn đ�o cong cong, t�u lừ đừ l�n t�t tr�n n�i cao, cao v�t... xe lửa thong thả cố leo l�n cao, m� kh�ng bị tuột dốc, l� bởi do xe lửa c� lắp những đoạn m�c sắt tinh vi dưới lườn xe. M�nh cảm thấy kỳ diệu thay �c s�ng tạo của con người [t�u lửa chạy từ năm 1928 m�i đến năm 1964, mới ngưng hoạt động].

KR�NG PHA an lạc dưới ch�n đ�o Ngoạn Mục, c� nhiều h�ng qu�n tấp nập kẻ ra người v�o. Cơm canh n�ng hổi, thơm phức m�i chi�n x�o nấu nướng, khiến kh�ch thập phương cảm thấy đ�i l�ng, gh� lại nghỉ m�̣t và d�ng bữa, họ nh�m nhi t�ch c� ph� thơm loại thượng hảo hạng của: cà ph� moka, m�t, chồn. Hoặc uống ly tr� bốc kh�i thơm lừng m�i nỏn tr� La Ba, Bạch Mao. Cầu Đất, Đơn Dương, Blao, v�n v�n...

Xe chạy qua gần v�ng quốc lộ 1A v� 27, thì triền n�i từ từ thấp dần xuống đồng bằng v� v�ng ven biển, xu�i về Đ�ngNam. Gần cạnh v�ng nầy l� suối Vĩnh Hảo, nơi cung cấp nước n�ng 30/độ C, tinh khiết ngọt ngon. H�n Lao C�u, Gi�nh Sơn, nằm tr�n đường xuy�n Việt, tiếp gi�p NINH THUẬN.

2.� Từ đầu Tỉnh NINH THUẬN tới cuốiCAMRANH

Quanh phụ cận v�ng NINH THUẬN c�: Đ� Chẹt, Mũi Nhỏ, La G�n, H�n Rơm c�ch Mũi N� 4 km. Những rặng dừa xanh um đầy quả rợp b�ng m�t. Đồi c�t v�ng lu�n thay h�nh đổi dạng mỹ lệ dưới sức gi� đẩy đưa, tiếp nối tr�ng tr�ng� �nh l�n dưới bầu trời đầy c�t mịn, �m �m. Mũi N� hoang sơ nguy�n thủy, nhưng phong th�i đẹp tươi, trong l�nh, tho�ng đạt dưới nắng ấm, b�i cạn thoai thoải, nước sạch, trong veo. C� N�, s�ng M� Lam, s�ng Sắt, s�ng Ch�, s�ng La, lại c�n c� t�n rất lạ: s�ng Quao, C� Đ�, s�ng b� R�u, l� những danh lam thắng cảnh tuyệt vời trong qu� hương Vi�̣t Nam. Dẫu c� hững hờ, Mười vẫn ưa nhìn ngắm và trầm trồ khen phong cảnh qu� hương tuyệt mỹ, đất nước mình độc đ�o gi�u chất thơ, l�ng mạn, v� tr� tưởng tượng phong ph� đa cảm nơi mỗi người.

Th�p Ch�m

Khu th�pChămPa: Tam Th�p, Ho� Lai, P� R� M�, v� P� Tầm ở Phan R�. Trong c�c th�p kể tr�n, c� Th�p Ch�m Poklong Garai, Tỉnh B�nh Thuận c�ch PHAN RANG khoảng 2 ki l� m�t, đẹp v� h�ng vĩ hơn hết. Tháp nằm tr�n ngọn đồi trọc oai dũng uy nghi, lồng lộng, trầm mặc u ho�i m� sừng sững trang nghi�m giữa nắng trưa khuya chiều. Dưới ch�n đồi ta đi l�n ch�n h�ng cấp cao cao, qua cổng ch�o x�y đ� h�nh v�m cung. Đứng tr�n s�n cao nh�n xuy�n qua lũy c�y xương rồng có bụi gai nhọn to x� x�, l� ruộng vườn l�ng mạc trải d�i xa xa bao bọc cả ba ph�a, c�n một ph�a nh�n ra biển khơi, cuốn theo nỗi sầu đau x� s�ng xa t�t tắp đến tận ch�n trời m�nh m�ng b�t ng�t.

Ba ng�i th�p h�nh ch�p ba tầng cao, to lớn, kiến tr�c tuyệt t�c tinh xảo, th�p làm bằng gạch đỏ, đất s�t, đ� ong. Ch�nh diện c� tượng thần Shiva. Trong th�p, ngo�i bức tượng vua Poklong Garai v� chiếc b�n đ�, thì ho�n to�n trống trơn, rộng r�i. V�o dịp c� đ�nh đ�m lễ lạc, Tết nhất, như th�ng Gi�ng �m lịch c� lễ hội Rija Nưga; Poh Mbăng Yang, th� họ tổ chức lễ dưới ch�n th�p P�sha Nư. Một trong hai ng�i th�p [nhỏ hơn ng�i ch�nh điện] c� để thờ bộ phận sinh dục nam & nữ, bằng đ�. T�c phẩm độc đ�o của Thượng Đế ban tặng cho con người ho�n mỹ nối d�i t�ng đường, l� điều cao q�y to�n b�ch. � nghĩ m�nh trong s�ng th� cứ thản nhi�n nh�n, coi như đ� l� chuyện b�nh thường, chẳng tục tỉu, kh�ng c� g� quan trọng, chả c� g� m� ngượng ng�ng e thẹn, kh�ng d�m chưng b�y ra đ�y n�!

D�n tộc Ch�m c� di t�ch lịch sử v� c�ng độc đ�o v� huyền b�: Trong suốt chiều d�i lịch sử, dọc theo d�ng đời đưa đẩy, qua bối cảnh lịch sử thăng trầm, thì d�n tộc Chăm c� khoảng 200 năm sau C�ng Nguy�n; từ 982 đến 1.471. Khi nước Nam bận rộn những trận chiến thư h�ng, oanh liệt đ�nh tan giặc Nguy�n từ Phương Bắc. V�̀ ph�a T�y, Chi�m Th�nh lu�n quấy ph� bờ c�i đất Việt, chiến tranh Việt Chăm li�n mi�n b�ng nổ rất �c liệt. Vua Trần Nh�n T�ng b�n... l�m cuộc giao hảo: cho c�ng ch�a Huyền Tr�n viễn du sang Ch�m l�m ho�ng hậu Chi�m Th�nh. [�khiến cả thế giới r�ng động"]. Thời gian hững hờ x� s�ng rớt tr�n nỗi sầu đau v�o Kinh Th�nh d�n tộc Ch�m, m�i sau đ� Ch�m bị họa diệt vong. Những đ�m trăng s�ng, số cư d�n tụ lại qu� nh� thường lũ lượt l�n Th�p cầu kinh, c�ng tế, ca h�t nhảy m�a, thiết tha ho�i cổ bằng điệu s�o, c�y đ�n truyền thống, tiếng trống bập b�ng u uất vang vọng... Họ hát c�u đ�̀ng dao thiết tha n�o n�ng ai o�n, đ�̉ tỏ l�ng ho�i hương vong quốc v� ho�i cảm. Đo�n người Raglai, Chăm, đội th�ng, mũng, v� nước đi tr�n con đường đất pha c�t mịn đỏ v�ng, đ� s�t, c�t kết v�i, t�ch lũy m�n N, P2, 05, K20.

Với Mười th� nghĩ:

- Người ta c� thể ph�n ly con người ra khỏi nơi ch�n nhau cắt rốn. Nhưng kh�ng ai c� thể vong bản t�ch bạch d�ng s�ng, c�y dừa, bụi chuối, vườn rau; [dẫu qu� hương đi�u linh, sầu đau] ra khỏi l�ng mỗi người vong quốc n� khi vong gia thất thổ, thì họ c�ng khắc mu�n vàn ho�i nhớ, ngậm ng�i, đắng cay tức tưởi nghẹn ngào!

N�o C� R�m, Suối C�t, Phan Rang, v�ng c�t v�ng n�ng bỏng, c� bao trận cuồng phong xo�y t�t tr�n kh�ng. N�ng, gi�, nắng gắt quanh năm. Đồng kh� cỏ ch�y, đất đai kh�ng mấy ph� nhi�u m�u mỡ. Tuy c� nhiều s�ng, ba ph�a l� rừng, một ph�a biển, nhưng Phan Rang lu�n bị năng lượng bức xạ mặt trời chiếu thẳng, c� cường độ khá cao. D�n cư đ�ng đ�c đa sộ́ bu�n b�n c�c ng�nh hải sản. Họ chịu ảnh hưởng thủy triều, thi�n nhi�n khắt nghiệt, kh� hậu gay gắt, ngập nắng ch�i chang, bị gi� v�̀n vũ trong b�̀u trời lu�n tung c�t bụi, n�ng nung người, l�m r�t bỏng mặt, n�n đa số d�n v�ng nầy bị bệnh lo�t mắt v� đỏ mắt.

Phan Rang c� lễ hội Kat�, hoặc Chabum v�o th�ng 8, 9 �m lịch, tại th�p P�klong Garai. Th�p nằm tr�n n�i Trầu, c�ch Phan Rang 5 km, về hướng T�y Bắc, do Simhavarman ill, x�y dựng từ thế kỷ 13, để d�n tộc Ch�m tưởng nhớ mẹ cha.


BA NG�I l� miền hải tần nu�i t�m nước mặn sầm uất, chuy�n sản xuất t�m h�m nổi tiếng.

Vịnh CAM RANH quanh năm nắng ấm chan h�a, bầu trời trong xanh diện t�ch khoảng 60km2, độ s�u trung b�nh từ 18 - 20m. Thủy triều vịnh đều đặn hai con nước l�n xuống tương đối đ�ng giờ. Cam Ranh có nhiều c�nh đồng c�t mịn trắng phau phau, d�ng l�m men sứ hay thủy tinh xuất cảng l� thượng hạng. Ph�a ngo�i Vịnh Cam Ranh c� một số đảo, c� lao v� đất liền che chắn, thuận tiện cho việc tr� b�o tốt cho t�u v� vịnh kh� k�n gi� nhờ đ�y vịnh bằng phẳng l� một qu�n-cảng tốt nhất. Năm 1905, nhiều khu trục hạm của Nga đ� v�o Vịnh Cam Ranh để tr�nh b�o. Cam Ranh c� nhiều kho lớn chứa m�y bay, c� s�n bay cũng l� căn cứ lớn. Khi xưa Pháp dùng nơi nầy làm cảng Hải-Qu�n. Có dự tính vào năm 1905 đ�̉ cho hạm đ�̣i Nga trong tr�̣nTsushima. Năm 1942 Nh�̣t Bản dùng làm đi�̉m chu�̉n trong cu�̣c t�́n c�ngMalaysia. Nơi đ�y t�u b� đi lại dễ d�ng, nơi neo bến an to�n nhất v�ng Đ�ng Nam �. Dọc quốc lộ, từ Krong Pha chạy xuống Cam Ranh, rải r�c hai b�n đường l� Khu Dinh Điền tr� ph�, ch�nh phủ Cộng Ho� Việt Nam do Tổng thống Ng� Đ�nh Diệm mới th�nh lập, đã n�ng cao đời sống người d�n tứ phương đến an cư lạc nghiệp, thanh b�nh tr� mật.


Xe bon bon tr�n đường đi, bỗng nhi�n chậm lại v� cơn mưa �o ạt, buốt gi�, rả r�ch k�o d�i suốt ng�y. Rẽ về hướng tr�i, l� đường v�o B�NH THUẬN, nơi nổi tiếng với đo�n thợ lặn chuy�n nghề. Người ta n�i "sanh nghề tử nghiệp". Thật t�nh Mười chẳng biết n�i sao khi thấy thợ lặn từ trong biển trồi l�n, mang theo những hạt trai quý giá l�ng l�nh dưới �nh mặt trời, họ đem gi�u sang về cho gia đ�nh v� đất nước. Nhưng cũng từ nơi chốn ấy, đa số thợ lặn khi trồi l�n bờ nghỉ ngơi dưỡng sức. Bỗng nhi�n mặt m�y họ th�m t�m, rồi m�u mắt, m�u mũi, m�u mồm ộc ra c� v�i. Họ quằn quại co giật ch�n tay đau đớn kinh khủng. Cho đến khi linh hồn họ "lặn" đi m�t m�a lệ thủy theo h� b�. Than �i!

3.� Cổ TH�NH đến NHATRANG tuyệt diễm

Trời x�m xịt, ảm đạm với từng cuộn m�y đen phủ chụp lấy C�y Cẩy, xe chạy c�ng chậm như r�a b� khi đến *Cổ Th�nh, l� một quần thể lục gi�c, c� lối kiến tr�c qu�n sự độc đ�o, quy m� theo phương pháp Vauban, {do �ng kỹ sư C�ng-binh qu�n sự nổi tiếng của Ph�p: t�n Vauban [1633-1707] t�n thật của �ng là S�bastien Le Prestre. Cổ Th�nh có h�o s�u chắn bờ th�nh cao 3 m�t rưỡi, b�n trong th�nh đắp l�m hai bậc cấp rộng v� cao.

Ven biển Nam Trung Bộ thuộc Tỉnh KH�NH HO� [th�nh phố Nha Trang] ph�a Bắc gi�p tỉnh Ph� Y�n.Namgi�p Tỉnh Ninh Thuận. T�y l� sườn đ�ng của d�y trường sơn gi�p Đắc Lắc & L�m Đồng. Biển Kh�nh H�a trong đ� bao gồm cả quần đảo Trường Sa nằm ở điểm cực đ�ng Việt Nam, l� c� vị tr� địa l� thuận tiện tr�n đường thủy & trục giao th�ng quốc lộ 1 A quan trọng xuy�n qua mọi miền đất nước Việt Nam, kh� thuận lợi. Quốc lộ 26 nối Kh�nh H�a Đắc Lắc v� c�c tỉnh Cao Nguy�n Trung Phần. Ngo�i ra c� hệ thống xe lửa nối d�i từ Phan Rang chạy xuy�n qua c�c miền tới C� Mau & đồng thời ra tới Bến Hải. Kh�nh H�a c� nhiều hải cảng v� phi cảng n�o nhiệt, đ�ng đ�c, đồ sộ. �

NHA TRANG tuyệt đẹp với miền c�t trắng mịn đầy hấp dẫn... l� một tiềm năng kh� tốt mang t�nh chất nhiệt đới gi� m�a & đại dương th�ng tho�ng, th�nh thang, bao la, m�nh m�ng. Biển gần s�t thị th�nh, n�n kh� hậu dễ chịu [so với c�c v�ng biển kh�c]. Phố biển thơ m�̣ng của Tỉnh Kh�nh H�a đ� nở hoa đ�n khi c� nhi�̀u cặp tình d�u nhau lượn ven biển: chàng Hải Qu�n áo xanh áo trắng hi�n ngang, cùng nàng thiếu nữ mặt hoa da ph�́n, tay trong tay họ �u y�́m cười vui tr�n đường th�nh thang. Hợp với anh Kh�ng-Qu�n hào hùng, áo bay xám áo bay vàng cam cùng với em ki�̀u di�̃m thủng thỉnh dạo bước thuở xu�n tình, khi�́n thành ph�́ bi�̉n càng n�n nao xao xuyến ng�̉n ngơ thay!

Mưa bụi m� m� bay bay, nhạt nh�a trong b�ng tối. Ngo�i xa xa ngư thuyền tấp nập nhấp nh� tr�n s�ng, những ch�m đ�n c�u mực, nhỏ li ti, khi tỏ khi mờ. Thuyền l�nh đ�nh tr�n mặt s�ng, kh�ng hiểu vừa v�o bến đỗ, hay đang ra khơi? H�n Tre như bức lũy th�nh ngăn gi� đại dương, b�i c�t phẳng l�, tơi mịn dưới l�n nước m�t rượi. Đồng muối H�n Kh�i, H�n H�o, H�n Son, H�n B�� Hòn Y�́n. Hòn Tằm... v�n v�n�

�i sao có bao nhi�u là "Hòn"....hỉ!?

Phố thị hải dương thơ mộng, nhiều đại lộ khang trang sạch sẽ dẫn ra X�m Cồn, X�m B�ng, X�m Mới. Nh� cửa, ghe thuyền tấp nập dưới �nh mặt trời. Biển xanh thẳm m�u ngọc b�ch l�ng l�nh, dạt d�o s�ng vỗ v�o mỗi buổi ho�ng h�n hay b�nh minh. Miền c�t trắng thơ mộng với đ� granit, đa số cư d�n l� người Kinh, kế đến l� d�n tộc Hoa, Raglai, Gieti�ng, Eđ�, T�y, Chăm. Họ sinh sống tr�n đất c�t, cồn c�t.

Ven biển đất mặn c� ph�n, đ�i v�ng c� đất x�m bạc m�u. Tuy thế t�i nguy�n biển rất phong ph� cho ta nhiều hải sản qu�: Sản xuất cả vạn tấn muối. T�m giống, t�m thịt. Chim yến. Rừng Kh�nh H�a c� nhiều loại gỗ q�y hiếm: lim. hương, pơmu, trầm hương, kỳ nam... Kho�ng sản: c�t trắng, nước kho�ng, than b�n, cao lanh, imenhich, đ� granit. Ngo�i phong thổ thuộc về nơi thắng cảnh hữu t�nh v� du lịch. Nha Trang c�n l� nơi sản xuất dồi d�o nhiều loại thủy hải sản, t�m giống. Trại nu�i trai tr�n biển lấy giống, lấy ngọc. C� những trang trại: Sản xuất đường m�a, bia, nước ngọt. Thủy tinh k�nh phẳng. Khu c�ng nghiệp Agar, Alginate. C�ng xưởng đ�ng t�u, thuyền, ghe.

Nha Trang c� Th�p B�, Hải Học Viện, Trường Hải Qu�n, qu�n trường Kh�ng-qu�n, B�i D�u, B�i C�t Ti�n. Viện Pasteur lớn nhất do ch�nh b�c sĩ Yersin th�nh lập. �ng Yersin sinh tại Ph�p cha �ng l� người Thụy Sĩ, mẹ người Ph�p. �ng Yersin lớn l�n thi đậu tiến sĩ, �ng viễn du đến ViệtNam, t�̣n tụy cống hiến đời m�nh cho khoa học, và th�nh c�ng trong việc trị bệnh dịch hạch. �ng l� một trong những nh� th�m hiếm đầu ti�n kh�m ph� ra th�nh phố Đ� Lạt thơ mộng. Theo di ch�c mộ �ng x�y đơn giản, người ta liệm �ng nằm sấp, mặt �ng gục xu�́ng �m chặt đất Vi�̣t Nam v�o lòng, đầu quay về hướng biển: Alexandre Yersin � 1863 -> 1943, ở khu Suối Dầu.� Nơi miền đất ViệtNamth�n y�u nầy, l� qu� hương thứ hai của �ng Alexandre Yersin.

Th�p B� đồ sộ x�y bốn tầng, l� một kiệt t�c từ thời vua Ch�m Hariv�cman, x�y� năm 813 đến 817 mới ho�n tất. v�o ng�y 20 đến 23 th�ng 3 �m lịch, tại Th�p B�� đ�y c� lễ hội tưng bừng n�o nhiệt đ�ng đ�c v� c�ng để tưởng nhớ nữ thần Po Ino Nogar, ca ngợi mẹ tạo dựng ra xứ sở Chăm. Họ cầu xin an cư lạc nghiệp. Dưới ch�n th�p B� l� x�m B�ng. H�n Chồng như một quần thể hải đảo xinh xinh, xếp lớp những khối lớn nằm ch�ng ch�nh tr�n khối nhỏ. Tr�n m�̣t khối đ� lớn c� in dấu một b�n tay to dị thường. Tương truyền rằng: thuở xưa c� một �ng khổng lồ, v� t�nh gh� qua đ�y, �ng ta nh�n thấy bầy ti�n nữ tắm, �ng ta say sưa nh�n ngắm m�i m�, n�n �ng ta bị trợt ch�n t� xuống biển. Ổng liền chụp tảng đ� nầy �b� l�n v� trở th�nh �h�n chồng�. Ha ha ha!!! Mấy c� ti�n hoảng hốt chui v�o h�́c đ�, h�a ra �h�n vợ� n�p m�nh b�n B�i Dương trải d�i thật n�n thơ.

Sau một đ�m ăn cơm với thức ăn đặc sản, miền duy�n hải tuyệt ngon v� rẻ, hai mẹ con v�o ngủ trong kh�ch sạn Ho�ng Yến. Suốt ng�y ngồi tr�n xe chật chội, một ch�n th�ng xuống nền xe, một ch�n co l�n ghế, cằm tựa tr�n đầu gối một c�ch phiền n�o, Mười quá mỏi mệt, t� buốt. Mong sớm hết một ng�y đường xa nhọc nhằn, n�n vừa tắm rửa xong, leo l�n giường, thì hai m� con ngủ liền một giấc d�i, đến năm giờ s�ng, kh�ng cựa quậy.


4.� ĐẠI L�NH đến BỒNG SƠN

Từ gi� Nha Trang, xe xu�i về đ�o R� R�, [Đại L�nh xa Nha Trang chừng 80km]. Đại L�nh, đ�o Cả, v�o v�ng Lương Sơn, Phong Thạnh, Ho� Huỳnh. Xe tạm dừng ch�n ở dưới đ�o M'Drack Vạn Gi�.


NINH HO�. Trại c�i B�u Phong nh�n ch�o l� N�i H�n Kh�. Gi� l�a l� v�ng, sương tuyết phủ đầy vai bức tượng đ� sạm m�u với thời gian. Nơi đ� tạt h�nh ảnh chiến sĩ Cộng H�a Việt Nam kh� cao, chi�́n sĩ �́y đứng trong tư thế thao diễn nghỉ, do bộ chỉ huy trường Đồng Đế x�y vào đầu năm 1960. Ở v�ng nầy tập trung rất nhiều loại c�y d� Bầu, d� Lưỡi Tr�u, d� Cam, rất nhiều trầm t�ch tụ chất nhựa dầu thơm đặc biệt, tr�̀m c� m�u xanh cổ vịt, m�u trắng v�n l�ng l�nh, đ� l� l�c trầm đ� biến th�n th�nh Kỳ Nam. Người chuy�n ngh�̀ đi t�m trầm ưa n�i: "Nhất bạch, nh� thanh, tam huỳnh, tứ hắc"... "Trầm nơi Vạn Gi�, hương tỏa sơn l�m". Mười nghe: Có người ngậm ng�i đi t�m trầm, tr�̀m ở trong rừng s�u xa tít tắp. Nhưng đi qu� l�u ng�y, họ bị lạc nhau và mất hút trong rừng. Người �́y kh�ng t�m thấy lối ra, l�u ngày l�u năm� thì móng tay móng ch�n dài ngoẵng, r�u tóc mọc x�̀m xoàm, họ ngơ ngơ ngáo ngáo� và những người �́y bỗng h�a th�nh cọp. Ui! Nghe sao hoang đường, huyền thoại lạ lùng, sao ớn lạnh thế kh�ng bi�́t?!



Đ�ng l� phong cảnh tuyệt t�c, hữu t�nh. Bầu trời vần vũ m�y x�m đục, b�ng bạc, hơi nước đan trong sương gi� mờ mờ. N�i rừng tr�ng tr�ng điệp điệp, kh� trời toả lạnh m�t rượi, man m�c, phơn phớt v�ng, đ� đ�y thoang thoảng m�i thơm thơm thật dễ chịu. Xe chạy chậm quanh co tr�n con đường hẹp, trơn trượt như b�i mỡ. M� tựa đầu v�o h�ng xe chật như n�m, ch�n tay co quắp, m� ngủ g� ngủ gật. Nh�n mẹ gi� thi�m thiếp mệt nhọc, l�ng Mười tr�o d�ng nỗi buồn phiền, v� sự �n hận d�y v�, khiến n�ng ứa nước mắt. Đ�o Gi� tr�ng điệp ng�t ng�n, n�i non cheo leo uốn lượn quanh co. Mưa tầm t�, gi� lồng lộng suốt đến Tu B�ng. Phong cảnh nơi đ�y thật hữu t�nh, b�n tr�i l� dốc đ� n�i đ�o, cheo leo hiểm trở, b�n phải l� đại dương m�nh m�ng b�t ng�t biếc xanh lấp l�nh dưới �nh b�nh minh rạng rỡ, hay ho�ng h�n đ�̀u tuyệt diễm. L�ng mạc n�n thơ. Nh� cửa bao bọc bởi h�ng th�y dương, những h�ng dừa, h�ng cau chen c�nh, ven bờ có h�ng trăm ghe thuyền nhấp nh� đậu san s�t. Cồn c�t trắng tưới nắng v�ng hanh, phơi đầy loại lưới c�, tr�ng xa như những mạng nhện khổng lồ: Lưới Đăng, lưới R�t, lưới Rồng, lưới R�, lưới Văng, lưới Rẽo. L�ng n�̀y chuy�n về nghề: "Chồng ch�i. Vợ lưới. Con c�u" tr�n những c�nh buồm trắng, nhỏ li ti như hạt đậu phụng, bồng bềnh tr�i đi tr�i về. Ngư thuyền c� th�n h�nh vạm vỡ, c�nh tay họ lực lưỡng h�̀u tung v� bắt c�; gi�́ng như vị thủy thần l�o luyện, từng trải giang h�̀ tr�n biển cả.


Ph� Sơn, Ph� Hiệp, Đ�ng T�c. Tuy Ho� l� một Tỉnh miền Nam Trung bộ, tr�n tọa độ 12 độ 53� - 13 độ14� vĩ độ bắc, l08 độ37� - 109 độ l3� kinh độ đ�ng, trực thuộc tỉnh Ph� Y�n. Nhạn Th�p cao khoảng 20m x�y b�n bờ bắc s�ng Đ� Rằng, th�p Nhạn c� h�nh tứ gi�c bốn tầng. Ch�n th�p bệ vệ nhưng khi c�ng l�n cao, thì ch�p th�p c�ng thu nhọn nhỏ gi�́ng h�nh ch�p n�n. Cửa h�nh v�m cung nhọn, c� tượng h�nh Linga, hơi giống tượng P�nagar, đầu qu�i vật ở tr�n đỉnh, như một phế t�ch u trầm. Dọc chiều d�i phương t�y, c� d�y n�i thấp, nhiều đồi xen kẽ ruộng đồng, c�y cỏ xanh um, nhi�̀u cồn c�t trắng. Tuy H�a c� ba s�ng ch�nh: S�ng Ba. S�ng Kỳ L�. S�ng B�n Thạch. Trong đ� s�ng Đ� Rằng rất d�i v� đẹp bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Sơn chảy qua c�c lưu vực cao nguy�n Komtum, Đắc Lắc, Sơn H�a... lượn quanh c�c v�ng sau đ� đổ ra cửa biển Đ� Rằng. S�ng rộng m�nh m�ng c� cầu gỗ Đ� Rằng [s�ng Ba] d�i nhất trong c�c cầu, cầu d�i ng�t c�y số, c� 21 nhịp, lu�n tấp nập người qua lại, xe cộ đ�ng đ�c. C�̀u nối c�c v�ng Ho� Đa, Ch� Thạnh, La Hai, Phước L�nh, V�n Canh.


Lưu lượng thủy triều kh�ng đều, l�c mạnh l�c yếu, theo kh� hậu miền đại dương v�ng nhiệt s�ng v� nắng ấm dồi d�o độ 2000/2700 h/năm, tổng số lượng bức xạ 230 kcal/ cm3/năm. Gi� m�a n�ng, mưa ẩm quanh năm nơi v�ng s�ng C�i, s�ng B�n Thạch. Lại c� c�c: H�n Lao m�i nh�. H�n đảo C�, h�n Dứa, h�n Than, h�n Ch�a. �Hòn� ơi sao lại lắm hòn thế! C� tảng đ� khổng lồ H�n Vọng Phu tr�n cao độ 2.064m, đơn độc, đá Vọng Phu đứng ch�nh v�nh lắc lẽo nh� một phần ch�n ra biển, sừng sững tr�n đỉnh n�i c� tịch điệp tr�ng, chập ch�ng n�i tiếp n�i cao ch�t v�t. Tục truyền rằng thuở xưa kh�ch chinh phu, v� "x� tắc l�m nguy, thất phu hữu tr�ch". V� nợ nước qu�n t�nh nh�, ch�ng đi chinh chi�́n ngo�i bi�n ải, quyết giữ g�n bờ c�i sơn h� gấm v�c. Chinh nh�n hẹn sẽ trở về, khi giặc hết nh� y�n:


C�i c� lặn lội bờ s�ng.


G�nh gạo đưa chồng tiếng kh�c nỉ non.


N�ng về nu�i c�i c�ng con.


Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng.


Ch�n đi đ� lại d�ng dằng.


Nửa nhớ Cao Bằng nửa nhớ vợ con. [ca dao]


Chinh phụ th�ng th�ng năm năm �m con l�n n�i, m�n m�i kh�t khao đơn điệu ng�ng tr�ng chồng dãi d�̀u phong sương v�̃n biền biệt. Nước mắt chinh phụ tu�n tr�o suốt ng�y đ�m thấm đẫm to�n th�n. N�ng lu�n dặn d� chồng:


Anh đi em ở lại nh�.


Vườn rau em tưới mẹ gi� em tr�ng.


Anh đi em ở lại nh�.


Hai vai g�nh v�c mẹ gi� con thơ.


Lầm than bao quản muối dưa.


Anh đi anh liệu chen đua với đời.


Chim c� đ�i c� bạn.


H�y xem cặp nhạn l�m gương.


Đứng l�m người trong đạo tao khương


Thuỷ chung như nhứt giữ đường ng�i nh�n.


Thời gian d�i đằng đẵng x� s�ng tr�n luống t�c sầu bạc phơ, n�ng sương phụ đ� ho� th�n th�nh đ�. �i! L�ng người vợ hiền Việt Nam thủy chung, bạc phơ m�i t�c vẫn sắt son suốt kiếp tr�ng chờ, �́y l� tấm gương s�ng ch�i q�y gi� v� ngần.


B�c mẹ gi� phơ phơ đầu bạc.


Con ch�ng c�n trứng nước thơ ng�y.


C� hay ch�ng ở đ�u đ�y?


Thiếp xin mượn c�nh chắp bay theo ch�ng. [ca dao]


Đại thi nh�n Nguyễn Du c� lời thơ trĩu t�nh người với n�ng T� Thị:


Thạch da, nh�n da, bỉ h� nh�n.


Độc lập sơn đầu thi�n b�ch xu�n.


Vạn kiếp điều v� v�n vũ mộng.


Nhật trinh lư đắc cổ kim th�n.


[Đ� chăng? Người chăng? Đ� l� ai?


Đứng sững đầu non ngh�n năm rồi.


Mu�n kiếp m�y mưa kh�ng vướng mộng.


L�ng son nay trước trọn bao đời].


Đ�o C� M�ng lu�n hoang vu, trầm mặc, c� li�u v� u �m, dẫn đến Th�p Đ�i [ở X� Đống Đa]. Gồm c� hai th�p: Th�p Một cao 18m; th�p Hai cao 22m ; đều l� hình ch�p n�n.


Qui Nhơn thuộc Tỉnh B�nh Định c� biển xanh trời rộng v� th�nh Ch� B�n xa khoảng 26 km, về hướng t�y bắc, nơi kinh đ� vương quốc Ch�m xưa, với vua Yangpuku Vijaya ngự trị giữa c�c tượng voi, rắn, c�ng nhiều tượng dị h�nh kh�c. Th�nh Ch� B�n x�y bằng đ� ong, đường đi l�t đ� hoa cương. V�o thời triều cuối c�ng vua Yangpuku Vijaya [Ch�m] C�n gọi t�n l� Thập Th�p, th�p C�nh Ti�n c� nhiều h�nh qu�i vật, tượng rắn đ� trắng, voi đ�. Địa h�nh nghi�ng nghi�ng, h�m lượng đất ph� sa thấp, bạc m�u gần ch�n n�i, quanh đầm, vịnh, tr�i dần ra bờ biển đ�ng. B�nh Định nằm tr�n trục đường sắt xuy�n Việt & đường giao th�ng quốc lộ 1 quan trọng, ph�a đ�ng gi�p biển đ�ng, ph�a t�y gi�p tỉnh Gia Ray, Nam gi�p Tỉnh Ph� Y�n, ph�a bắc gi�p tỉnh Quảng Ng�i. B�nh Định c� nhiều t�i nguy�n thủy sản: rong c�u chỉ v�ng. C�c loại c� nổi & c� đ�y, c� ngựa, t�m, t�m h�m, yến s�o, cua Huỳnh Đế q�y. Kh�ng những B�nh Định phong ph� về c� t�m m� cũng l� nơi c�: nước suối kho�ng, cao lanh, đất s�t, đ� Granosinite đỏ, Biotite v�ng, quặn Titan ở Quy Nhơn, Ph� C�t, Ph� Mỹ... B�nh Định c� thắng cảnh Ghềnh R�ng đẹp l� nơi an nghỉ cuối c�ng của H�n Mặc Tử. B�i tắm Ho�ng Hậu to�n đ� xanh nhỏ to xếp từng lớp, nh�n xa như b�i trứng chim khổng lồ. Suối Ti�n. B�n đảo Phương Mai, Thị Nại. Thuở xưa, Vua Bảo Đại đ� cho đ� x�y nh� nghỉ hữu t�nh tr�n khu đất cao, tr�ng ng�i nh� giống con t�u nhấp nh� lướt s�ng đại dương. Tại l�ng Thị Tứ c� l� r�n nổi tiếng. Nam nữ B�nh Định th�ch m�a điệu trống vỏ truyền thống T�y Sơn. Con nh� vỏ nổi danh với c�u thơ lưu truyền:


Ai về B�nh Định m� coi,


Con g�i B�nh Định cầm roi đi quyền.



Ph� T�i. C�nh đồng Ph� Mỹ bao la, đầm Tr� �. Mười thấy ngọn Ch�p Ch�i cheo leo, h�n Cao quay ra biển, v� c�ng đơn điệu trước biển cả m�nh m�ng. Những nơi nầy nằm tr�n vị tr� giao th�ng kh� thuận lợi về hai mặt: đường biển v� đường bộ. N�i đồi ng�t ng�n, chen lấn đồng ruộng ven n�i. Nơi nổi danh ba vị anh t�i �o vải cờ đ�o Lam Sơn Nguyễn Huệ, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ. Họ sinh ở l�ng Ki�n Mỹ. Ho�ng Đế Nguyễn Huệ lấy hiệu l� Quang Trung t�i ba, đầy mưu lược, đ� cởi voi v�o cửa Bắc đại thắng qu�n Thanh ở Ph� Xuy�n, H� Hồi, Đống Đa, khiến T�n Sĩ Nghị chạy b�n sống b�n chết [v�o m�a Xu�n 1789], đại thắng lẫy lừng. Ngọc H�n c�ng ch�a mười s�u tuổi, con g�i thứ hai mốt của vua L� Hiến T�ng, v�ng lệnh vua cha kết duy�n c�ng Nguyễn Huệ vương quyền. Th�́ mà� Nguyễn Huệ lẫy lừng như thế m� sau nầy vua Gia Long cho khai quật mồ vua Quang Trung m� phơi nắm xương kh� [của vua Quang Trung], đ�̉ trả mối hận th� rối rắm thuở xa xưa. Th� chi m� th� dai. Th� gh� gớm. Th� dễ sợ hỉ!


Đường đi c�ng kh�c khuỷu gập ghềnh, xe rung l�n từng hồi vì đường đi bị giật m�n, xe x�c mạnh qua ổ g�, g� m�, đất đ� sụt lở. Xe đến gần v�ng đảo C� Lao Ch�m, H�n �ng, H�n D�i, H�n Tai nơi c� nhiều khỉ [ui, lại có m�̣t l� m�̣t l�́c các "hòn"!]. Dọc quốc lộ, v� số h�ng dừa chen c�nh những h�ng dừa ng� nghi�ng theo chiều gi� đại dương r� r�o s�ng vỗ.


Trời trở cơn gi� b�o mịt m�. B�ng tối sớm bao tr�m vạn vật, suốt ng�y kh�ng ch�t �nh s�ng mặt trời. Hai b�n đường, cư d�n b�n đầy h�ng qu� b�nh tr�i, h�ng nước, h�ng cơm, người ra v�o đ�ng đ�c dưới cơn mưa như tr�t, gi� r�t căm căm. N�o l� ngũ gia b�, sa nh�n, thi�n ni�n kiện, thổ phục linh, phong kỷ, đều c� sản xuất tại xứ nầy. Xe bị bể b�nh, phải ngừng lại hơn nửa ng�y, đ�̉ thay bánh xe, sửa chữa v�i thứ, và v� dầu nhớt, kh�ng hy vọng xong ngay. Nh�n đ�, v�i cụ gi� ở địa phương, tuổi gi� kh�ng sao đếm nỗi thắng năm tr�n những lằn nhăn l�n s�u vầng tr�n h�i. Họ đến đề nghị với h�nh kh�ch tr�n xe:


- Ai muốn đi thăm di t�ch Hận Đồ B�n, nơi kinh đ� D�n Tộc Ch�m. Th� bớt x�n v�i đ�̀ng, thu� hướng dẫn vi�n đưa l�́i d�̃n đường.
Nghe thế, khoảng mười mấy người trẻ ngồi chung xe g�p tiền, đưa l�o trượng, họ cùng Mười leo l�n ba chi�́c xe ngựa cà rịch cà tang đi du hí. Muốn v�o th�nh Đồ B�n, Mười phải đi qua cửa ch�nh. Tức cửa Vệ. V� lại xe kh�ch bị hư chỉ c�ch th�nh n�̀y đ�̣ non c�y số. Th�nh c� ba cửa nữa l�: Cửa Tả, cửa Hữu, cửa Bắc ở hậu cung. Th�nh c� ba lớp: Th�nh ngo�i, th�nh trong, tử cấm th�nh. Th�nh v� th�p đắp to�n gạch t�u nung đỏ, đất s�t, đ� ong, đ� phiến, thỉnh thoảng điểm th�m �t đ� tai m�o, dưới ch�n cột k� toàn đ� tảng. Th�p C�nh Ti�n nằm trong th�nh Đồ B�n, xưa gọi l� th�p Vijaya. Quanh v�ng nầy c�n s�t lại �t di t�ch th�p Bạc, th�p B�nh L�m, ch�a Nhạn Sơn. Tứ bề c�y đan c�y, cỏ lướt cỏ, cổ thụ to s� s� chằn chịt, rậm rạp um t�m. Cảnh v�̣t đi�u t�n hoang phế in tr�n từng bậc thềm loang lổ, mốc meo. Cạnh bức tường th�nh ng�i th�p hư hại đổ n�t mấy nơi chưa được tr�ng tu, tr�ng c�ng ti�u điều hoang vu, hết sức đơn điệu buồn b�.


Hận Đồ B�n v� người đẹp hong m�i t�c huyền, giặt lụa b�n ven s�ng vang b�ng một thời thuở ấy. Gợi nhớ ng�y xưa quan h�nh khiển Trần Khắc Chung vẻ tranh c�ng ch�a Huyền Tr�n. �ng được triều đ�nh trao bức tranh cho Chế Bồ Đ�o mang về Ch�m. C� lẽ Huyền Tr�n v� Khắc Chung: M�̣t già m�̣t trẻ chưa hẳn nảy sinh t�nh cảm t�m đ�̀u [như đồn đ�i] nhưng họ kính trọng nhau qua phong cách. Khi Chi�m cắt hai ch�u �, L� d�ng Vua xứ Việt, đ�̉ l�m s�nh lễ, [do quan h�nh khiển Đo�n Nhữ H�i trấn giữ]. Thì bờ c�i, d�n tộc, được mang ra giao hảo cho h�n ước Chăm Pa v� người đẹp mặt hoa da phấn nghi�ng nước nghi�ng th�nh đất Việt. R�̀i Chế M�n chết. Theo phong tục Chi�m, thì ho�ng hậu phải hoả t�ng theo thi h�i Vua. Nh� Việt li�̀n sai �ng Khắc Chung tức tốc sang Chi�m, d�ng tài trí và mưu lược đ�̉ cướp Huyền Tr�n. �ng đưa c�ng ch�a Huy�̀n Tr�n trở về kinh th�nh Thăng Long an toàn, v�o năm 1308. Người Maoris khi chết, họ cho người ph�́i ng�̃u cùng thủy t�ng xuống "thủy mộ quan", mong th�n x�c tắm m�t, tr�i về phương t�y, thuộc quần đảo Hawaiki an nghỉ. Người chết rồi, th�i cũng cho ùm tủm xu�́ng nước "m�t mẻ" đi, cũng đành. Đằng nầy, b�n Chi�m bắt người sống sờ sờ, s�́ng nhăn răng mà phải trợn trừng mắt hoả t�ng theo, th� "n�ng hổi v� khủng khiếp", chịu sao thấu! Vương quốc Chế tan r� từ năm 1470. Mười đ� học lịch sử nầy, nỗi sợ h�i như in v�o tr�.


Xứ dừa Tam Quan v� Chế Bồng Nga, ng�y ng�y c�ng đo�n tỳ nữ ca m�a thuở n�o, b�n bờ s�ng Ph� Y�n. Tr� Ổ c� n�i Lồi, d�n cư sung túc. Ph� C�t c� yến s�o, cua huỳnh đế, c� đ� granosinite đỏ, có mỏ cao lanh, đất s�t. Người ta ưa b�y b�n c�c vật lưu niệm bằng đất nung, kh� xinh. Kh�nh Phước, Ph� Mỹ, Văn Ph�, Bồng Sơn, đ�o Nh�ng, đ�o Ph� Cư. Ph�a Đ�ng l� n�i Ch�p Ch�i, nhi�̀u rừng dừa to cao, h�ng h�ng lớp lớp tre nứa nghi�ng m�nh ra giữa lộ, như đ�n ch�o kh�ch lữ h�nh. Cơm Bồng Sơn nổi tiếng ngon, n�ng, đậm đ� hương vị qu� hương, và rẻ nhất, con t�m to tươi r�i, con c� no tr�n đang bơi lội trong hồ, g� vịt luộc n�ng hổi, vừa thổi vừa ăn, ngon ơi l� ngon tuyệt! Chủ qu�n niềm nở vui vẻ, ch�o đ�n kh�ch với khăn n�ng, khăn lạnh, thay đổi mỗi m�a. H�ng qu�n gọn g�ng sạch sẽ. C�u mời ch�o đon đả, �n cần lịch sự, người nghe d� kh�ng đ�i bụng, ngại trời mưa gi�, họ vẫn th�ch l�m vui l�ng chủ qu�n, mua gi�p c�c m�n qu� đặc sản.

5.�� SA HUỲNH đến ĐIỆN B�N HỘI AN

Từ ranh-địa Tuy H�a về hướng Bắc đi Sa Huỳnh:


B�i biển SA HUỲNH thuộc huyện Đức Phổ, nằm s�t quốc lộ 1A cựcNamcủa Tỉnh Quảng Ng�i. Thị x� c�ch tỉnh lỵ Quảng Ngãi 60 km. D�n cư hi�̀n hòa an vui s�́ng đời bình d�n m�̣c mạc với ru�̣ng đ�̀ng. Đ�y l� vựa muối quan trọng ở miền Trung. Biển Sa Huỳnh rất đẹp gi� l�a s�ng nước m�nh m�ng, trong veo, b�i c�t d�i khoảng 6 km cong cong như h�nh lưỡi liềm, có m�u v�ng �ng �nh tơi mịn, độ dốc thoai thoải, c�ng h�ng th�y liễu reo vui trong gi� lao xao.


Sa Huỳnh c� ghềnh đ� Ch�u Me, Đảo Khỉ, là m�̣t thắng cảnh n�n thơ� *Thủy *Thạch - *Đức Ph�̉ - *Thạch Trụ - *M�̣ Đức; có nhi�̀u đ�̀n trú của qu�n nh�n C�̣ng Hòa Vi�̣t Nam. Qu�n nh�n đỉnh đạc nghi�m trang mặc sắc phục chỉnh t�̀. Họ kh�ng h�̉ thẹn là dòng dõi con cháu đức vua Nguy�̃n Hu�̣, Tr�̀n Hưng Đạo� oai dũng cỡi voi đi đánh tan qu�n M�ng C�̉ x�m lăng, họ đã chi�́n thắng l�̃y lừng.


Cậu l�nh l� cậu l�nh ơi!
T�i thương cậu lắm ...
nắng n�i thương ch�ng.
L�nh nầy c� vua c� quan,
N�o ai bắt l�nh cho ch�ng phải đi? [cd]


Hay l�:


Ba năm trấn thủ lưu đồn.
Ng�y th� canh điếm tối dồn việc quan.
Ch�m tre đẵn gỗ tr�n ng�n.
Hữu th�n hữu khổ ph�n n�n c�ng ai!
Miệng ăn măng tr�c măng mai.
Những giang c�ng nứa lấy ai bạn c�ng.

Nước giếng trong con c� n� vẫy v�ng. [cd]


Phu Nhơn thu�̣c phủ lỵ Sơn Tịnh cách xa QUẢNG NG�I ba kil�mét. Ph�a bắc Quảng Ng�i gi�p Quảng Nam, ph�a đ�ng gi�p biển Đ�ng, Nam gi�p B�nh Định. Quốc lộ 1A v� quốc lộ 24 giao tiếp tại Quảng Ng�i như chiếc xương sườn, nối liền c�c Tỉnh với nhau c�ng: s�ng, biển, n�i G� Tăng ở Sơn H� nhấp nh�, n�i Rết v� đ�nh C� Đăm ở Tr� Bồng, đỉnh Ba Tu ở huyện Ba Tơ.

Suoi Xen Bay- Quang Ngai

Tỉnh Quảng Ng�i c� ba con s�ng ch�nh l�: s�ng Tr� Kh�c, s�ng Tr� Bồng, s�ng Vệ. Quảng Ngãi bắt đ�̀u có nhi�̀u c�ng trình ki�́n thi�́t x�y dựng trường �́c, c�ng sở, chùa mi�́u, nhà cửa d�n cư khang trang hơn. Ngo�i d�n bản địa người Việt [Kinh] Quảng Ng�i c�n c� sắc d�n Hr�. Cro. Ruđăng thường sống rải r�c tr�n huyện Nghĩa H�nh, Minh Long...v.v...Quảng Ng�i c�n được Trời ph� cho: Hai mỏ Granit Đức Phổ v� Tr� Bồng. Mỏ Graphit, mỏ Silimanit ở Sơn Tịnh. Mỏ than b�n B�nh Sơn. C� ba mỏ sắt: Văn B�n, mỏ sắt n�i V�ng, v� mỏ sắt n�i Đ�i đều ở Mộ Đức. Mỏ đồng Ba Tơ. Mỏ v�ng rải r�c ở c�c huyện thuộc Tỉnh Quảng Ng�i. Quặng B�nit B�nh Sơn. Đặc sản n�̉i ti�́ng ở Quảng Ngãi là: Mạch nha, đường phèn, đường ph�̉i, kẹo gương. Quế. Điều. Ca cao. Song m�y. Mật ong. Trầm hương. Sa nh�n. Mu�ng th�...


Dưới biển c� nhiều t�m h�m, t�m s�, t�m bạc, cua xanh, c� song, c� m�, c� nước lợ, c� nước mặn q�y hiếm. Họ có ngón ngh�̀ gia truy�̀n mạch nha, đường ph�n, đường phổi r�́t đ�̣c đáo. Đặc sản tr�n n�̉i ti�́ng có lẽ do nhờ... dưới ch�n n�i c� h�ng dương liễu chạy dọc theo con đường xoắn ốc để đi l�n đỉnh n�i Thi�n Ấn bằng phẳng rợp b�ng m�t. V� con s�ng Trà Khúc n�n thơ, trong trẻo u�́n lượn qua làng mạc xanh tươi và trù phú. Nước róc rách chảy dưới ch�n c�̀u, ghe thuyền qua lại chở nhi�̀u khoang mía, khoang dừa, khoang thuy�̀n chứa nhi�̀u lu hủ lỉnh kỉnh tr�i đi tr�i v�̀ tr�n s�ng nước ch�̣p chùng.
Đ�y là trạm xe đò đ�̣u lại cho lữ khách dừng ch�n tạm nghỉ qua đ�m. Người chủ hi�́u khách lịch thi�̣p đon đả giới thi�̣u các món ăn đặc sản. Lữ hành ăn cơm ti�̣m xong, chủ quán sẽ mời mọi người vào phòng trọ tắm rửa và ngủ nghỉ kh�ng tính ti�̀n! Nghe mà phát thèm! B�́n kh�́t sĩ ni c� mặc áo vá thụng vàng, đ�̀u cạo nhẵn bóng, mắt nhắm nghi�̀n, mi�̣ng l�m r�m ni�̣m Ph�̣t. Họ đi ch�n đ�́t, đ�i bàn tay trắng thò ra �m chi�́c h�̣p nh�m. Thỉnh thoảng họ nhích đi từng bước tr�n ph�́ chợ �̀n ào náo nhi�̣t. Ng�̀i tr�n b�́n chờ sang xe đi Đà Nẵng, Mười th�́y các em nhỏ tr�n vai đeo giỏ xách cói, lon ton chạy đi chạy lại, các em inh ỏi chào mời khách:


- Chim mía Phú Ph�̉.
- Cá B�́ng s�ng Trà.
- Kẹo Gương Thu Xà.
- Mạch Nha M�̣ Đức.
- Bà con ơi! Ghé lại mua dùm cháu. Mua đi mua đi!


Đại L�̣c - Bình Thạnh - Bình Sơn - Trị Bình - Núi Thành - Di�m Phổ đã lùi lại th�̣t nhanh khi đoàn xe lướt qua. Tr�n những cánh ru�̣ng bát ngát, xa xa từng t�́p m�̣t có người chăn vịt kéo nghi�n vành nón lá, co ro trong chi�́c áo lá tơi che mưa rơi gió b�́c. Tr�n đ�̀ng ru�̣ng chỉ còn trơ cu�́ng rạ có mu�n ngàn chú vịt c�̉ lùn, có những vòng khoan tròn tr�n c�̉ đang cúi đ�̀u xu�́ng ru�̣ng. Bao nhi�u là vịt, ngan, ng�̃ng, cò� con bay l�n, con đáp xu�́ng, con rỉa l�ng rỉa cánh, hòa l�̃n vào nhau đứng nằm lao nhao; tạo thành m�̣t bức hoạt cảnh s�́ng đ�̣ng, thú vị như cò với vịt cùng chung dòng họ. Chúng kh�ng tị hi�̀m, kh�ng tranh ch�́p từng món m�̀i béo bở! Khi xe chạy sát men bờ ru�̣ng, má chỉ cho Mười bi�́t ph�n bi�̣t: Cò Đúm l�ng đen, trắng, cẳng xanh. Cò Ngà l�ng trắng, tròng mắt màu vàng, cẳng đen. Cò Rán l�ng vàng, mỏ sọc dưa, cẳng trắng. Cò Quắm mỏ cong, cao l�u kh�u. Cò Lép nhỏ con. Cò Sen l�ng trắng, cẳng, mỏ, mắt, là màu đỏ. T�m lại tr�ng cò Sen là đẹp nh�́t.



Trời càng nặng hạt mưa khi xe đ�́n Tam Kỳ. Ti�́t trời mùa đ�ng ở mi�̀n Trung thường mưa d�̀m gió b�́c r�́t lạnh lẽo, lạnh th�́u xương. Có m�́y người vừa l�n xe, họ v�́n đi�́u thu�́c to bằng ngón tay cái. Họ nói hút như v�̣y, mới th�́y �đã đi�́u và �́m bụng�. Người ta ưa hút thu�́c lá v�́n nguy�n nửa ngọn, l�̣p b�̣p đi�́u thu�́c nguy�n ngày, ít khi rời tr�n m�i cho đỡ lạnh. Thói quen hút thu�́c trong mùa đ�ng rét mướt đó, thành ra ghi�̀n mùi thu�́c lá C�̉m L�̣. Đ�i khi hút xong đi�́u thu�́c, thì họ b�̣t ngửa tại ch�̃ mà �say ke� vì C�̉m L�̣ nặng kí l� nh�́t trong dòng họ nhà thu�́c lá, được sản xu�́t từ An Mỹ, Phú Cang, Trà Ki�̣u, N�ng Sơn...


Tại vùng n�̀y có thápChămPahình bát giác, t�n gọi là Bằng An, ở xã Đi�̣n An, Đi�̣n Bàn. Vùng QuảngNamcó y�́n sào, đ�̣u kh�́u, đ�̀i m�̀i đặc bi�̣t quý. Nơi đ�y cụ Phan Chu Trinh qu� ở Ti�n Phước, Quảng Nam, cụ có bi�̣t hi�̣u là T�y H�̀ trong phong trào Duy T�n, cụ ch�́ng cự bọn cường hào ác bá, đã hà khắt bóc l�̣t d�n lành v� t�̣i, cụ ch�́ng si�u cao thu�́ nặng. Th�́ n�n cụ bị tri�̀u đình Hu�́ đày ra C�n Đảo, ba năm sau cụ �bị đày đi Pháp�.


M� v� Mười đi Hội An thăm chị Huyền dưới cơn mưa dầm ảm đạm m�u x�m u tối, gi� r�t căm căm. Ng�y v� đ�m đan v�o nhau, bầu trời nhạt nh�a mưa b�o, tr�ng c�ng th� lương buồn thảm. Ba ng�y hai đ�m, vật v� tr�n chiếc xe chật như n�m. Đường d�i v�ch đứng cheo leo, n�i non hiểm trở, biển khơi m� mịt, s�ng nước m�nh m�ng. Sự cực nhọc tr�n tuyến đường d�i, l�m th�n x�c hai má con r� rời, ủ rũ bơ phờ, như con m�o gi� thấm nước trước gi� b�o.


Mười quặn xiết niềm đau đớn, sự nhọc nhằn c�ng cơn v�i dập tinh thần, v� t�nh y�u, khiến n�ng chết sững tr�n suốt một phần tư con đường c�i quan n�̀y. Quả th�̣t Mười r�́t đau buồn khi nh�n m� lim dim mắt và im lặng chịu đựng sự cực nhọc, vất vả v� con. Một đời má lam lũ theo chồng nu�i mười người con. C� lẽ m� v�̃n khổ cực suốt ki�́p tần tảo, kh�ng ngơi nghỉ. C� khỏe chăng l� khi hai b�n tay m� bu�ng xu�i, đ�i mắt đ� mất vẽ nh�n. D� thế n�o chăng nữa, m� vẫn thương con, m� kh�ng k�u than quở tr�ch, má sẵn s�ng tha thứ. L�ng m� từ �i bao dung, nh�n hậu, khiến Mười v� c�ng �n hận, và cắn rứt lương t�m. M� giống con g� mẹ giăng rộng đ�i c�nh, x� bộ l�ng ra để bảo v�̣ �m ấp đ�n con non dại, yếu ớt.


oOo


Từ hướng bi�̉n Đại L�nh ra Hội An, con đường lu�n trơn trợt, c�ng gập ghềnh hơn v� có nhi�̀u nơi đường bị đắp bờ m�, h�o ch�ng, b�i lầy, hố đất, khách phải xu�́ng xe đ�̣i mưa l�̣i bùn mà l�̀n bước. Th�n thể nảy l�n dập xuống, theo từng nhịp xe giồng x�c lắc lư, mọi người phập phồng lo sợ hiểm nguy sẽ ập đến. Chẳng biết c� an to�n về đến nh�!? Hai m� con vội v� về qu�, lo chuẩn bị Tết nhất. Kh�ng ai l� kh�ng lo, �t nhất năm bảy ng�y đầu năm, tươm tất, chu đ�o. Trước ti�n tưởng nhớ �ng b�, cha mẹ họ h�ng qu� cố, sau sum họp đại gia đ�nh. Thăm viếng ch�c tụng nhau, lời nồng thắm tốt đẹp nhất. Thế n�n, d� xa x�i bận rộn c�ch mấy, họ vẫn trở về b�n m�i gia đ�nh, trong ng�y xu�n mới.


Đối với Mười, v� mang trong l�ng mối �n hận, buồn đau ray rứt. Tết đến hay Tết đi, chỉ đơn điệu, tẻ nhạt, trống vắng, x�t xa, �n hận d�y v�, đ�ng hỗ thẹn. Th�i, ta cứ trở về qu� ch�c xu�n. Thế cũng đ�nh.

6.� HỘI AN tới ẢI V�N QUAN

Tam Kỳ, Vĩnh Điện. Quảng Nam c� n�i B�t Ti�n, th�c nước Cổ C�, H�n Kẽm. D�n địa phương th�ch trồng d�u nu�i tằm. Hội An nổi tiếng l� cửa ngỏ mậu dịch tốt nhất, thuận đường biển quốc tế từ Đ�ng Nam � l�n Đ�ng Bắc �. Từ Th�i B�nh Dương qua Ấn Độ Dương. Một hải phố đặc biệt về tơ lụa ở thời kỳ cực thịnh. H�̣i An vừa cổ k�nh vừa t�n thời, ph�́ thị nằm gần cửa Đại, rừng phi lao ng�t ng�n lộng gi�. Rừng dừa Cẩm Thanh trĩu tr�i ngọt lịm. Duy Xuy�n ở quốc lộ 1, c� cổ th�nh Chi�m quốc Mỹ Sơn, nằm b�n s�ng Thu Bồn nước trong m�t, dòng s�ng �m đềm xu�i chảy đến chợ Hội. Có lăng ho�ng hậu Đo�n thị Ngọc. Ven th�nh l� l�ng gốm Thanh H�, l�ng rau Tr� Quế, l�ng mộc Kim Bồng, l�ng yến Thanh Ch�u, l�ng Mực. Quế Sơn c� những m�m n�i mica� V�n v�n...


Phố H�̣i An c� nhiều c�y cổ thụ mọc l�u đời. Nh� gạch cũ thấp l� t�, đầy rong r�u b�m phủ tr�n m�i nh� tường gạch x�y uy nghi, đồ sộ. Nhất l� khu Phố Cổ Hội An, cứ v�o đ�m l5 khi trăng s�ng treo tr�n đỉnh đầu, v�̀ng trăng tr�n như chiếc dĩa v�ng ai vừa n�m v�o kh�ng trung, thì mỗi th�ng ở Hội An d�n phố cổ tắt hết điện đ�m, trước m�̃i hi�n nhà họ treo lồng đ�n [thắp nến hoặc điện đỏ] đủ m�u sắc tr�ng rất đẹp. Dưới nước suốt dọc hai bờ s�ng họ thả lồng đ�n giấy lung linh lững lờ chập ch�ng tr�i. Người d�n thị th�nh phố cổ hầu hết mặc �o d�i, họ an ho� phong lưu ngồi trước mỗi h�ng hi�n rộng tr�n thềm nh�, dưới �nh trăng rằm s�ng vằng vặc, họ vui vẻ chơi c�c loại cờ, kể chuyện cổ t�ch, hoặc mời nhau những m�n ăn đặc sản� như b�nh tr�ng đập, cơm g� Hội An, nhất l� m�n cao lầu nổi tiếng. �i bức tranh diễm tuyệt thật n�n thơ v� thanh b�nh huyền diệu cảnh đ�o nguy�n bi�́t bao!


H�̣i An có nhiều đ�nh, ch�a, am, miếu huyền b�, kiến tr�c tựa ch�a th�p m�i cong, sơn son thiếp v�ng. Cột lim chạm trổ h�nh phượng đầu rồng. Cầu gỗ cong cong sơn đỏ sơn v�ng. Đ�u đ�u cũng thấy lung linh �nh đ�n nến hiu hắt, hương trầm tỏa kh�i bay nghi ng�t. Th�nh phố đậm đ� di t�ch lịch sử, do ch�a Nguyễn Ho�ng x�y dựng từ khi tham triều. Hội An hiền ho� d�n cư đ�ng đ�c, phồn vinh. M�n m� quảng, cao lầu, b�nh tr�ng đập, cơm g� Hội An, độc đ�o ngon miệng, thu h�t kh�ch thập phương qu� chừng.



Đ� Nẵng, th�nh phố đẹp mùa đ�ng kh�ng lạnh bao nhi�u, bởi gi� từ phương bắc thổi về đều bị ngọn Hải V�n chận lại, tuy có gi�n tiếp hứng chịu nhiều trận b�o chung miền từ th�ng 9 trở đi đến cuối năm. Phố nằm ở trung độ đất Việt, thuận lợi về nhiều mặt, do hai trục giao th�ng quốc lộ lA nối đường xuy�n Việt, quốc lộ 14 B, nối cảng với T�y Nguy�n. Đường bay, đường bộ, đường thủy, đường sắt, nhộn nhịp, ồn �o, đ�ng đ�c n�o nhiệt bon chen. Nhiều night club mọc l�n như nấm mời ch�o những ch�ng l�nh Mỹ đầu ti�n v�o miền Nam ViệtNam. Th�nh phố ng�i ngủ hầu như bừng sống, đ�̉ chụp giựt sau những năm d�i, thao thức theo biển Mỹ Kh�, Ti�n Sa, Thanh B�nh: mỗi vùng biển mang một d�ng vẽ đ�ng y�u kh�c nhau.
Chợ H�n nối liền với chợ Cồn tr�n đại lộ H�ng Vương d�i hun h�t. Th�nh đường uy nghi. Ch�a chiền nhang kh�i u trầm nghi ng�t, rợp b�ng c�y um t�m. Bến Bạch Đằng tấp nập người đi h�ng m�t, b�n bu�n đủ thứ qu� b�nh linh tinh tr�n c�ng vi�n đầy x�c phượng v�o m�a h�. B�n kia s�ng Hàn là Sơn Tr� lộng gi�, tr�n s�ng n�o đ� ngang đ� dọc, và những chiếc ph� to đưa đ�n kh�ch lại qua.


B�n kia s�ng Bạch Đằng l� b�n đảo Sơn Tr� hùng vĩ c�ch xa trung t�m th�nh phố Đà Nẵng 10 km về hướng Đ�ng Bắc. B�n đảo Sơn Tr� coi th�̣t phóng khoáng cao 693m [so với mực nước biển]. Biển xanh m�u ngọc b�ch lấp l�nh như tr�ng men sứ. Đặc sản nơi đ�y c�̀ rong tảo qu� hiếm, rong c�u chỉ v�ng, rong c�u ch�n vịt c� gi� trị. Một con đường hẹp độc nhất vắt vẻo uốn m�nh b�n sườn n�i. N�i cho�i ch�n ra biển gh�p những tảng đ� to dầm m�nh dưới nước hoang d� nguy�n sinh thật dễ thương. Đ�y l� nơi quầng cư v� số lo�i Vọc, Ch�-V�. Hươu, Nai. Đười Ươi. Khỉ đu�i d�i. Vượn. G� mặt đỏ. B�i biển bằng phẳng c�t trắng phau vẫn vắng lặng hoang sơ tự nhi�n, nhưng tuyệt đẹp.


Ngũ H�nh Sơn với n�i đ� hoa cương v�n ngũ sắc dựng đứng, cao ch�t v�t, nằm kề đại dương bao la. Ngũ Hành Sơn gọi chung c� năm ngọn n�i: Kim Sơn. Mộc Sơn. Hoả Sơn. Thủy Sơn. Thổ Sơn. Động Linh Nham. V�n Th�ng. Huyền Kh�ng. T�ng Chơn. Ngo�i ra c� hang Gi�, hang R�y.


Đường v�o ch�a Non Nước gập ghềnh kh�c khuỷu, bụi đỏ m� bay, nhiều ổ g� lởm chởm, đứng dưới ch�n n�i nh�n l�n ch�a mỏi cả cổ. Người b�n h�ng mời ch�o du kh�ch mua h�ng mỹ nghệ, do ch�nh thợ thủ c�ng đi lấy đ� xanh, về nhà đục đẽo, trau chuốc th�nh những h�nh tượng tuyệt t�c, độc đ�o n�t văn hiến lịch sử Việt Nam. Ch�a Non Nước an toạ tr�n đỉnh n�i cao vời vợi, tiền đường vắng lặng, văn uyển đẹp đẽ, như chuyện ng�y xưa Lưu Nguyễn lạc chốn bồng lai ti�n cảnh v�̣y. Đứng tr�n s�n Non Nước nh�n xuống ch�n n�i, Mười thấy trời đất như quay cuồng, m� hết hồn hết v�a. Tr�n Ch�a cao ngất gần ch�n m�y, có vị ho� thượng trụ tr� m�y rậm mũi cao, r�u bạc trắng như cước d�i tới ngực, khu�n mặt sư cụ đầy đặn, d�ng dấp phương phi. Sư cụ mặc �o tr�c b�u, một tay cầm gậy ng�, m�̣t tay cầm chuỗi cung k�nh chắp trước ngực. Phong c�ch sư cụ mực thước niềm nở �n ho� vui vẻ đ�n ch�o du kh�ch.


Có m�́y ch� tiểu đồng mặt m�y hồng h�o dễ thương, để ch�m t�c tr�i đ�o, mặc �o n�u sồng, lon ton hướng dẫn du kh�ch xuống thạch động. Con đường trơn hẹp, đi xuống, đi l�n ẩm ướt gi� lạnh. Nhất l� động Huyền Kh�ng với giếng tuyền cầm, tự ph�t ra những �m thanh trầm bổng ng�t ng�n v�o von đ�m ng�y. Như tiếng đ�n tiếng s�o nh� nhẹ nh� nhạc theo s�ng biển lao xao thoảng đưa v�̀, �m thật �m. Tượng Phật tạc đ� xanh thấp tho�ng đ� đ�y. Khe đ� nước chảy r�c r�ch, trong veo, ta uống v�o nghe m�t từng kh�c ruột. Thạch động ươn ướt m�u ng� ng�, đầy ng�n nhũ, chen lấn những khe suối r�c r�ch, động Chi�m Th�nh, B�n Cờ. N�i chung đa số hang động như một bức tranh thi�n nhi�n hữu t�nh phong ph� tự nhi�n qu� đẹp! Nơi c� loại tảo qu� hiếm như: Rong c�u ch�n vịt, rong c�u chỉ v�ng.


Ngọn Hải Đăng b�ng l�ng r�u phong cổ xưa. Nơi sinh ra những danh nh�n nổi tiếng: Ho�ng Diệu, Trần Cao V�n, Trần Q�y C�p, Th�i Phi�n. Đặc biệt những th�nh thất Cao Đ�i rất đẹp �Thi�n nh�n hợp nhất. Thi�n ch�n v� ng�. C�c chức sắc quần �o trắng tinh, họ trang trọng đến th�nh thất, v�o b�n thờ Cửu Tr�ng thờ một con mắt tỏa s�ng tr�n quả địa cầu. B�n tr�n l� thế giới đại đồng: L�o Tử. Phật. Ch�a J�su Kit� Vua. Khổng Tử. M� Ha Met. Họ cung k�nh trang nghi�m đi c�ng bốn lần một ng�y: S�ng. Trưa. Chiều. Tối.



Núi Bà Nà an ngự tại huyện Ho� Vang, c�ch th�nh phố �� Nẵng chừng 45 km, về ph�a T�y Nam. N�i B� N� có m�̣t b�n cao sừng sững, và m�̣t b�n kia l� vực s�u hun hút. Núi Bà Nà cao 1.487m so với mặt biển, diện t�ch 8.500 ha, rừng chi�́m 6.056 ha. B� N� c� rừng c�y và những đồi th�ng xanh ngắt, ngút ngàn. B� N� quy tụ bốn m�a kỳ lạ trong một ng�y: Buổi s�ng Trời thanh thanh tươi tươi. Buổi trưa Trời ấm �p rực rỡ như m�a h�. Buổi tối gi� hiu hiu thổi như mùa thu. Và, như mùa đ�ng g�y g�y r�t, tuyệt vời với những đồi th�ng xanh ngắt reo vi vu ng�t ng�n.


Những rừng c�y r� r�o lao xao vẫy gọi gi�. Tầng m�y x�m xốp bồng bềnh lơ lửng bay bay suốt ng�y đ�m. Tr�n đỉnh cao trời lu�n s�ng rạng, nhưng t�̀ng m�y ưa vần vũ e ấp �m quanh lưng n�i, chẳng lúc nào tan: m�y chia th�nh hai tầng lớp s�ng ch�i v� b�ng bạc t�ch bạch. M�y kh�ng bao giờ vượt l�n cao, hay tản m�c bay l� l� trong kh�ng gian mơn man lơi lả nơi qu� hương cẩm t�.
N�ng Sơn, Lệ Trạch, Thanh Kh�, Kim Li�n, Bến V�n, Nam �, nằm dưới ch�n đ�o Hải V�n, đường đ�o chật hẹp đi một chiều, kh� quanh co hiểm trở.


Đo�n xe l�n và xu�́ng từ hai hướng: Hải V�nNamvà Hải V�n Bắc. Tr�n qu�́c l�̣ s�́ 1, và dọc theo bờ bi�̉n Đà Nẵng đ�́n làng Nam �, là làng chuy�n làm nước mắm ngon n�̉i ti�́ng ở Vi�̣t Nam. Đèo Hải V�n quanh co hi�̉m trở ngoằn ngoèo dài đ�̣ chừng 20km. Từ dưới ch�n đèo Hải V�n đoàn xe của hai hướng Bắc và Nam, người ta phải cho xe chạy chậm r� r� m� m� l�n t�p đỉnh Hải V�n. Hai đoàn xe sẽ gặp nhau tr�n đỉnh đ�o Ải V�n cao ch�t v�t lu�n lồng lộng gi�, m�y trắng quyện sương quanh năm bay l� l� tr�n đầu ngọn cỏ. Tr�n cao đ�̣ 460m nhìn xu�́ng bao quát quanh vùng; quả th�̣t phong cảnh đẹp ng�́t ng�y tuy�̣t vời.
Khi người ở trạm g�c dưới hai b�n ch�n của đ�o: Hải V�n Bắc & Hải V�n Nam li�n lạc gọi đi�̣n thoại báo hiệu là: chiếc xe cuối c�ng ở b�n phía họ đ� l�n h�́t tr�n đỉnh đ�o b�n hướng Bắc và hướng Nam, v� hết giờ, [đ�̉ đoàn xe l�n hai hướng đèo �́y được phép di chuy�̉n chạy xuống, vì con đường đèo r�́t hẹp, đoàn xe chỉ có th�̉ đi thu�̣n m�̣t chi�̀u mà th�i]. Th� tr�n đỉnh đ�o, có hai �ng lính gác trạm Ải� sẽ ra mở khóa ở hai đ�̀u cổng gác, cho hai đo�n xe trở xu�́ng theo đường một chiều... từ hai ph�a: Nam Hải V�n v� Bắc Hải V�n.



Hải V�n c�n c� t�n gọi l� Ải V�n Quan. V� cư d�n trong miền Nam muốn ra Huế đi Bắc, hoặc từ ngoài Bắc đi v�o Đ� Nẵng đ�̉ xu�i Nam, thì họ đều phải vượt qua "cửa ải" x�y từ thời vua Minh Mạng [1791-1840]. Tại đ�y có m�̣t l� cốt c� gọi t�n l� "�ồn Nhất" x�y dựng từ năm 1.826.
Tr�n chóp bu đ�o Hải V�n c� một c�nh cổng to đ� l� �cửa ải� đồ sộ, độc đ�o, ch�nh v�nh như c�nh cổng tiến thẳng l�n thi�n đ�nh, bởi v� n� nằm trơ trọi, đơn độc, v� gần đấy l� một l�-cốt cũ b�m đầy r�u cũng nằm cheo leo tr�n triền đồi ng�t ng�n lau sậy v� nhiều loại c�y hoang d� kh�ng t�n cao l�t đầu. M�y trời m�nh m�ng, ng�t ng�n tr�n cao, xen lẫn biển nước bao la dưới vực đ�o, đ� giao ho� với nhi�n nhi�n chỉ c� một cửa ải độc nhất, xe cộ v� con người muốn đi qua phải xuất tr�nh giấy tờ. Con đường đ�o uốn kh�c l�n xuống nối liền hai miềnNamv� miền Bắc. Ngoài ra, tại đỉnh đèo c� m�̣t miếu nhỏ thờ vị thần ch�a tể sơn l�m: �Th�̀n H�̉�. Mười thấy cửa trạm g�c quay về hướng Bắc c� treo tấm bảng bằng đ� cẩm thạch khắc ba chữ �Hải V�n Quan� phong cảnh thi�n nhi�n hữu t�nh, n�n thơ tuyệt đẹp. HướngNaml� bia đ� trắng đ� ghi: "Thi�n hạ đệ nhất h�ng quan [天下第一雄 關]" m� Thượng Đế h�i ho� ưu �i ban tặng cẩm t� cho đất nước ViệtNamch�nh l� ở nơi nầy. Gi� lồng lộng tr�n đỉnh đ�o lả tả m�y trắng quyện sương m� vần vũ bu�ng lơi quanh năm su�́t tháng. Trời rất lạnh!


�Chiều chiều ra đứng Hải V�n.
Chim k�u ghềnh đ� gẫm th�n th�m buồn�� [cd]


Xu�i đ�o về qu�, kh�ng nơi n�o đẹp giống nơi n�o, Hải V�n oai h�ng hiểm nguy, kh�ng thua g� đ�o Ngoạn Mục, hay đèo Cả. Một b�n l� v�ch đứng sừng sững ch�nh v�nh cheo leo đầy hiểm trở. Một b�n l� vực thẳm s�u h�t tầm nh�n. Đại dương m�nh m�ng xanh bi�n biếc, lu�n r� rầm g�o th�t những cơn cuồng phong bạc đầu xo�y t�t dưới ch�n đ�o tr�o s�ng thần phong cao v�t, bọt biển trắng x�a ph�ng l�n cao, bắn tung t�e, rồi rớt �̀m �̀m xuống, sóng cuồng nộ x� đẩy nhau, chạy lui chạy tới những tảng đ� to dầm m�nh trong biển. Tr�ng thật đẹp mắt những c�nh buồm trắng nhỏ ly ti khi tỏ khi mờ, thuyền chơi vơi bồng bềnh l�nh đ�nh nhấp nh� tr�n bi�̉n cả xa thật xa bờ. Con đường đ�o chật hẹp kh�c khuỷu, uốn l�n u�́n xu�́ng lượn theo sườn n�i h�ng vĩ, như con rắn khổng lồ, uể oải b� tr�n đ�o Rọ Tượng to�n rừng rậm.

7.� Từ L�ng LĂNG C� đến ĐẾ Đ� HUẾ
[Kinh Th�nh V�ng Son Vang B�ng Thuở Xưa]

�Đi bộ th� khiếp Hải V�n
Đi thuyền th� khiếp s�ng thần hang Dơi�...


Khi đo�n xe mỏi mệt b� xuống khỏi đ�o Hải V�n Bắc, ai nấy đều cảm thấy nhẹ nhỏm [tuy l�c nầy th� kh� hậu ở v�ng dưới ch�n đ�o ph�a Bắc đ� thay đổi hẳn, nghi� l� ở đ�y kh� n�ng, c�n tr�n đỉnh đ�o Hải V�n lu�n lu�n rất lạnh]. Xe đi một đoạn ngắn l� tới L�ng *LĂNG C� nằm về phi� tay phải, s�t cạnh quốc lộ 1. B�i biển Lăng C� c�n gọi l� "Vịnh Lăng C�� an lạc giữa đ�o Ph� Gia v� ch�n đ�o Hải V�n Bắc. Lăng-C� n�p m�nh dọc rặng n�i Bạch M� h�ng vĩ. Lăng C� nơi suốt th�ng năm biển x� s�ng bạc đầu � ầm g�o th�t, nước bi�̉n trong vắt, bãi c�t mịn m�ng tuyệt đẹp. Lăng C� nổi l�n tr�n ba hướng biển bao bọc như một c� lao bồng bềnh, nhấp nh� uốn lượn s�ng vỗ ng�y đ�m x�n xao nỗi nhớ thương d�u dặt. Lăng C� gần giống chiếc thuyền trăng lả lướt tr�i đi tr�i về trong đại dương bao la. Thấp tho�ng đ� đ�y bao lọng dừa xanh, h�ng th�y dương nh� nhạc d�u dịu �m �m, vi vu dưới bầu trời vần vũ m�y trắng l�ng đ�ng bay bay. Xa xa rừng *BẠCH M� với đường xe hơi ngoằn ngo�o leo l�n n�i d�i 19km. Nơi đ�y c� khoảng hơn một trăm ba mươi ng�i biệt thự được người Ph�p x�y dựng từ l�u. N�i Bạch M� c� 172 bậc cấp nện đất cứng dẫn tới thiền viện Linh Sơn Tr�c L�m. Kh� hậu tr�n n�i trong l�nh tho�ng m�t. Mặt trời ban mai nhảy nh�t lung linh l�e l�n những ch�m nắng v�ng anh, đan trong biển nước xanh xanh, tạo th�nh m�u xanh cổ vịt lấp l�nh. Đ�i khi hừng l�n m�u c�nh cam s�ng ch�i, rực rỡ như chiếc cầu vồng uốn cong tr�n bầu trời th�nh thang gi� lộng. Xe gh� lại Lăng C�, kh�ch lữ h�nh mua t�m h�m, t�m s�, t�m vằn, t�m đất, mực kh�, cua, ghẹ, s� huyết. C�c loại c� biển vừa tươi ngon, lại rẻ nhất v�ng. Họ khệ nệ bưng l�n xe để mang về nh� l�m qu� biếu.

Tho�ng chốc xe đ� chạy ngang qua v�ng đất dọc ven biển: *THỪA LƯU, *CẦU HAI, *TRUỒI ở x� Lộc Ho�, huyện Ph� Lộc; bờ biển c� nhiều b�i đ� nhỏ to chồng chất xếp lớp ven bờ. Truồi c� những d�ng suối m�t lạnh v� trong vắt. Rồi *HƯƠNG THỦY, qua phi trường *Ph� B�i l� một trong những phi trường lớn ở miền Trung, c�ch đất Thần Kinh kh�ng xa mấy [khoảng mười bảy, mười t�m c�y số]. Qua cầu An Cựu l� ta ch�nh thức bước v�o cửa ngỏ HUẾ thơ!


�N�i Ngự B�nh trước tr�n sau m�o
S�ng An Cựu nắng đục mưa trong� .


Đ�ng l� s�ng An Cựu m�a nắng nước đục, m�a mưa nước trong, kỳ lạ đặc biệt, dễ gh�t m� rất dễ thương, s�ng nước l� thế m� n�i thật lạ l�ng: N�i Ngự phi� trước trọc trọc tr�n tr�n, lơ thơ c�y cỏ, phi� sau c� m�o m�o thiệt dị dạng; nhưng mang t�nh đặc th� b� ẩn l�m sao! N�i Ngự cao 105 m�t, k�m hai b�n n�i đất nho nhỏ l� tả Ph� Sơn v� hữu Ph� Sơn. Thuở trước xa xưa n�i Ngự c� t�n l� Bằng Sơn [hoặc B�nh Sơn]. Sau nầy vua Gia Long đổi t�n n�i l� Ngự B�nh. S�ng Hương bắt nguồn từ d�y n�i Bạch M� chảy d�i d�i qua dọc theo nhiều th�c nguồn, rồi hợp lưu với Tả Trạch, Bằng L�ng, Hữu Trạch. S�ng Hương trải rộng v� chạy d�i uốn lượn xanh thẳm giữa kinh th�nh, nước xuống nước l�n l�c giận dữ cuộn s�ng x� bờ, khi �m đềm nước thong dong chảy lặng lờ �m xu�i về Kim Long, Nguyệt Biều, Vỹ Dạ, Gia Hội, Đ�ng Ba, Bao Vinh; tạo th�nh d�ng Hương Giang d�i ngoẵng m�nh m�ng lượn lờ trong th�nh phố Huế. S�ng Hương y�u kiều kh�ng k�m phần thi vị v� l�ng mạn:


Sao anh kh�ng về chơi th�n Vĩ?
Nh�n nắng h�ng cau nắng mới l�n,
Vườn ai mướt qu� xanh như ngọc
L� tr�c che ngang mặt chữ điền

Gi� theo lối gi�, m�y đường m�y
D�ng nước buồn thiu, hoa bắp lay...
Thuyền ai đậu bến s�ng trăng đ�,
C� chở trăng về kịp tối nay?

Mơ kh�ch đường xa, kh�ch đường xa,
�o em trắng qu� nh�n kh�ng ra...
Ở đ�y sương kh�i mờ nh�n ảnh
Ai biết t�nh ai c� đậm đ�? [HMT]

*HUẾ ! di sản đặc biệt qu� gi� l� tặng phẩm độc đ�o của Trời ưu �i ban tặng, v� cũng l� s�nh lễ sang trọng của vua Chi�m Th�nh khi cưới c�ng ch�a Huyền Tr�n. Huế l� v�ng kh� hậu nhiệt đới, c� bốn m�a rõ rệt: Mặt trời lu�n r�t nắng v�ng hanh chảy xuống Đại Nội. M�a đ�ng buồn lặng, đ�u hiu ướt �t, lụt lội gi� b�o mịt m�. M�a xu�n xanh tươi, m�t mẻ �m �m, trời trong xanh m�y trắng nhẹ l�ng l�ng bay bay khắp đường đi nẽo về & đầy m�i hoa thơm. M�a hạ rực nắng t�nh h�, trời h�m hấp n�ng nực kinh hồn với những h�ng phượng Vỹ đỏ rực soi m�nh tr�n s�ng Hương, phượng nghi�ng m�nh đứng b�n hồ Tịnh T�m. �t ra từ mỗi s�n trường, từng x�m l�ng� đ�u đ�u cũng c� thể thấy hoa phượng rực rỡ tươi m�u giữa nắng gi� khuya chiều rộn r� tiếng ve sầu. M�a thu gợi nhiều l�ng mạn, hiu hiu gi� heo may đưa đẩy l� v�ng hững hờ rụng lả tả bay bay. M�a đ�ng ảm đạm, n�o nề ốm nắng, trần m�y xuống thấp, mưa b�o triền mi�n, nhiều ng�y lụt lội d�ng cao. D� gi� lạnh buốt xương s�́ng, nhưng thanh ni�n nam nữ vui th�ch ưa mặc �o mưa đi ra phố, họ đứng đ�ng đ�c xếp lớp dọc hai con phố ch�nh l�: đại lộ Trần Hưng Đạo v� Phan Bội Ch�u, để nh�n thi�n hạ b� b�m lội nước lụt.

Nhắc đến Huế, nghe t�n Huế� sao l�ng m�nh rạt r�o rung cảm luyến thương dập dồn đến thế!? Mười xin n�i với Huế, nghĩ về Huế, ghi lại h�nh ảnh quần thể di t�ch lịch sử Huế từ những kỷ niệm long lanh lắng s�u trong ho�i niệm. Mười thương Huế thuở c�n rất nhỏ [lần đầu ti�n với gia đ�nh ba m� từ Đ� Lạt trở về qu� cũ]. Mười được th�n nh�n họ h�ng anh chị cho du l�m rong chơi khắp kinh th�nh cổ k�nh trầm mặc đ� đ�y: C� nhỏ [trong mắt trẻ thơ] ngơ ng�c nh�n d�i m�y mềm mại v�ng �ng, vắt ngang lớp lớp h�ng cau, chen c�nh những h�ng dừa trong ho�ng h�n nghi�ng bóng. Nhất l� l�c nh�n thấy tổng thể kinh th�nh Đế Đ� Huế qu� mới mẻ lạ l�ng, đầy tr�ng lệ nguy nga, ấy l� l�c c� nhỏ cảm thấy cho�ng v�ng, b�ng ho�ng.

Từ năm 1775 Đế-đ� Huế được c�c vua ch�a Nguyễn chọn nơi nầy l�m Kinh-đ�. Huế l� một chỉnh thể kỳ quan, x�y dựng tuyệt hảo nhất từ triều đại vua Gia Long. Huế c� gi� trị về văn-học-sử, cung điện v�ng son mang đậm n�t đặc th�, d�n tộc t�nh, c� những t�n nghe kh� �oai, h�ch, đ�i c�c, vinh sang� như: Điện Cần Ch�nh, Đại Cung M�n d�nh ri�ng cho ho�ng gia. C�n Thanh l� nơi vua nghỉ ngơi. Th�i B�nh L�u đọc s�ch gần vườn Ngự Uyển. Trước ti�n l� kỳ đ�i, s�n đại triều rộng l�t đ� xanh c� cửu đỉnh, điện Th�i Ho� l� nơi an ngự v� l�m việc của vua, nơi quan trọng tổ chức c�c buổi thiết triều. C� ao sen cầu vồng, hồ c� h�n non bộ lung linh dưới nước khi chiều t� xế b�ng. Đại nội c� hệ thống kiến tr�c cung đ�nh, đền đ�i, ch�a miếu rất ho�nh tr�ng, tuyệt mỹ, ki�n cố, cổ k�nh, vĩ đại: từ k�o, cột, c�u đầu, thượng lương, v�n v�n... C� Ho�ng Th�nh l� v�ng th�nh thứ nh�. Tử Cấm Th�nh t�ch bạch với b�n ngo�i. Cửa ch�nh khởi đầu l� cửa Ngọ M�n coi bề thế. Tr�n v�m cổng l� lầu Ngũ Phụng. Cửa Thượng Tứ, cửa Đ�ng Ba, cửa Ch�nh T�y, nh� Đồ, cửa Ngăn, cửa Hiển Nhơn, Chương Đức, cửa Hậu. Nội Th�nh trang nghi�m k�n đ�o c� hai ổ s�ng thần c�ng: Một b�n l�: Kim, Mộc, Hoả, Thủy, Thổ. B�n kia l�: Xu�n, Hạ, Thu, Đ�ng. Hồ Tịnh T�m vời vợi t�nh luyến thương ho�i cổ, ngậm ng�i thương cảm một thời hưng thịnh.

Thời v�ng son vua ch�a c� những nghi thức v� cung c�ch ri�ng, biệt lập c�ng những t�n gọi nghe �rất k�u; rất h�ch v� đỏm đ�ng� như: Ho�ng hậu, q�y phi th� ở trong cung c� t�n gọi �Kh�ng Th�i�. �Duyệt Thường Thị� l� ph�ng d�nh cho mọi người xem văn nghệ; nơi đặc th� văn ho� kết hợp s�t sao giữa giao-ca d�n d� t�nh tứ, c� thứ tự, h�i ho�, b�i bản, lớp lang với giao-ca cung đ�nh khu� c�c. �Th�i Y Viện� l� trung t�m y tế. �Thượng Thiện� l� nh� bếp.


Ph�aNams�ng Hương v� ph�a T�y n�i Ngự l� khu quầng thể lăng tẩm, t�ch tụ nhiều lối đi�u khắc tinh vi, c� cửu đỉnh đ�c đồng thau kỷ thuật tinh xảo, mỗi đỉnh mang một t�n ri�ng, tượng trưng cho mỗi v� vua. Đỉnh c� 18 hoạ tiết phong cảnh, hoa chim, khắc chữ nổi mang t�n mỗi đỉnh, như: Cao. Nh�n. Chương. Anh. Nghị. Thần. Tuy�n. Dụ. Huyền. Cao Đỉnh cao 2m rưỡi l� to lớn bề thế nhất. Huyền Đỉnh cao 2m,31ph�n, nhỏ nhắn xinh xinh. B�n phải c� miếu Triệu, Th�i, Hưng, Thế, Phụng Thi�n. M�i nh� lợp ng�i ho�ng lưu ly, cột chạm rồng to uốn kh�c gi�c v�ng kim nhũ. Trần phi v�n. V�ch khắc kỳ c�ng, chạm trổ tinh vi, c� gi� trị v� c�ng phong ph�. Từ những h�nh b�t m�, bạch tượng, kỳ l�n, tứ linh, tứ qu�, quan văn, quan võ, đại thần ph�n chia r� thứ hạng, phẩm trật từ c�c lăng: Minh Mạng. Thiệu Trị. Đồng Kh�nh. Tự Đức. Gia Long. Khải Định� v�n v�n� Lăng tẩm Đế Đ� đất Thần Kinh ngh�n năm vang b�ng, gồm hai phần ch�nh: Lăng l� mộ phần. Tẩm l� nơi thờ c�ng.

1. �Lăng Gia Long [t�n thật vua: Nguyễn Ph�c �nh, 1762-1819, miếu hiệu: Thế Tổ Cao ho�ng đế]. Lăng x�y ở l�ng Định M�n, x� Hương Thọ, huyện Hương Tr�, xa trung t�m kinh th�nh Huế khoảng 16 km về hướng Bắc � Nam, quần thể �hiệp lăng� do quy tụ c� nhiều người th�n tộc đ� chết trước, sau, ch�n rải r�c quanh v�ng, n�n chu vi rộng 2.875ha; [ri�ng lăng 1800m, 20ha] c� 43 ngọn n�i đại Thi�n Thọ chầu quanh mộ ch�nh, thuộc quận Nam Ho�, lăng về hướng Nam đơn sơ x�y từ 1814 rộng th�nh thang, đơn giản, bao la trầm mặc, buồn thiu b�n bờ Tả Trạch, c� s�ng nhỏ nước chảy lặng lờ. C� hồ b�n nguyệt đầy sen. H�ng quan văn= 5 tượng đ�. V� sĩ quan= 5 tượng đ� đứng thẳng tắp với hai con rồng ở c�c tầng cấp của bậc s�n đắp gạch v�i. Hai con ngựa to, hai con voi đ� lớn ở B�i Đ�nh. S�n sau rợp b�ng c�y cổ thụ chằng chịt.

Lăng Gia Long đặc biệt độc đ�o bởi c� hai mộ t�ng phẳng l�, m�u nhờ nhợ đen đen than đ� b�nh dị, đơn sơ, kh�ng chạm trổ của thi h�i vua v� ho�ng hậu nằm song song y�n nghỉ b�n nhau. Lăng Gia Long xa x�i bao bọc n�i rừng tr�ng điệp �m u, chen lẫn đồng bằng bị m�i m�n bởi tiếng thổn thức của thời gian. Cảnh tr� lăng h�i ho� im lắng, th�m s�u, kh�ng c� la th�nh, tuy thế vẫn h�ng tr�ng, đơn điệu ng� thật qu� buồn phiền sao đ�u. Khi vua Gia Long đ� thu phục giang sơn từ Bắc xuốngNam, vua đ� đặt t�n nước: ViệtNam, l�c bấy giờ ch�nh trị trong nước đỗ n�t, mọi việc cần phải chỉnh đốn, sửa sang. Triều ch�nh trải qua những kh� khăn, khốn đốn rất nhọc nhằn, vất v�, gian nan v� c�ng, n�o l�: thưởng, phạt, tặng phong, l�m đền thờ cho chiến sĩ tử vong. Ph�t huy v� x�y dựng đất nước, từ c�c việc: - Tổ chức lại thuế đinh bạ, điền bạ. Mở sở đ�c tiền đồng, kẽm, n�n bạc, n�n v�ng. Vua chuẩn định lại thước đo, c�i c�n ch�nh x�c. Sửa sang quan lộ, đường s�, đắp đ� điều, cầu cống, s�ng ng�i, xạy chợ, nh� thương, v.v� Tới việc in s�ch l�m ra luật ph�p. Mở mang trường học gồm c�c trường: v�, văn, quốc sử, địa dư. Song song với việc an cư trong nước, vua Gia Long đ� mở rộng bang giao với: T�u. Ch�n lạp.Xi�m La.Anh C�t Lợi. Ph�p. Thời kỳ thịnh trị của vua Gia Long c� những th�ng năm ph� cường, [sau chiến tranh gi�nh thắng, vua đ� nghe lời nịnh thần xiểm nịnh, mới ra n�ng nỗi� !!!

a./ [*Vua Gia Long c� t�i tr� mở mang bờ c�i, kh�n ngoan, lừng danh trong thời chinh chiến gian tru�n, đ� thống nhất giang sơn, kh�i phục nghiệp lớn l� thế. Tuy nhi�n, ng�i c� yếu điểm l� sự �căm th� tột đỉnh� [nghe lời nịnh thần]� khi vua [Thế Tổ] về kinh th�nh năm Nh�m Tuất 1802, th� vua Gia Long đem vua t�i nh� T�y Sơn về kinh, l�m lễ hiến ph� ở đền Th�i Miếu xong, vua Gia Long đem họ ra ph�p trường trừng trị. & �ng cho quật mả vua Nguyễn Nhạc & vua Nguyễn Huệ l�n, vứt th�y đi, c�n đầu l�u th� đem giam ở trong ngục tối* [*]=�t tr�ch dẫn từ Việt Nam Sử Lược, [VNSL, Trần Trọng Kim],trang 172]].
b./ �ng Nguyễn Văn Th�nh phải uống thuốc độc chết. Nguyễn văn Thuy�n bị ch�m. �ng Đặng Trần Thường bị bắt bỏ ngục xử tội giảo [tr�ch dẫn VNSL trang 187].

2.� Lăng Minh Mạng [t�n vua Nguyễn Ph�c Đảm 1791-1840, miếu hiệu: Th�nh Tổ Nh�n ho�ng-đế] Bao quanh n�i Cẩm Kh�, v� c� n�i Kim Phụng �n chầu, lăng x�y năm 1840, xa trung t�m kinh th�nh Huế 12km, ở La Kh� B�i, x� Hương Thọ, huyện Hương Tr�, lăng về hướng T�y-Đ�ng rộng 1732m, 15ha. Bửu th�nh x�y h�nh tr�n, tường th�nh cao cỡ 3m, c� ba cửa v�o lăng. Tổng thể lăng Minh Mạng nh�n phần trước th� rộng, tho�ng v� ph�ng kho�ng, bề mặt đăng đối, uy nghi�m, đường bệ. Nhưng c�ng bước tới khu ch�nh điện th� chu vi v� chiều d�i khu lăng s�u hun h�t, vời vợi. C�ng v�o gần lăng th� lối kiến tr�c lại d�y, quy m�. Lăng đường bệ an ngự trong v�ng đầm ph� đất cổ tho�ng m�t, n�i đồi, s�ng ng�i, khe suối, c� hồ Trừng Minh nước xanh mơ m�ng đầy sen đung đưa trong gi� thoảng m�i hương d�u dịu, v� cầu Hữu Bật nhịp nh�ng tiết tấu với h�ng tượng đ� ph�n chia thứ hạng, phẩm trật, quần thần. 5 quan văn đ�= [c� năm bậc, gọi l� ngũ phẩm]. 5 quan vỏ đ� [c� bốn bậc, gọi l� tứ phẩm]. C� hai voi, hai ngựa chầu th�nh điện.

Quan t�i vua Minh Mạng ch�n tại Bửu Th�nh. Vua Minh Mạng l� người t�i tr�, th�ng minh, văn hay chữ tốt, uy�n th�m nho học. Ch�nh v� vua l� người rất s�ng đạo gi�o, trọng đạo Khổng, Mạnh, coi đạo nầy l� ch�nh đạo. V� thế vua nghi�m khắc, chuy�n chế, nhiều cương �t nhu, rất uy quyền, bạo t�n trong việc cấm ngặt người Việt theo đạo Ki t�, vua ra nhục h�nh cho người Việt c� đạo Thi�n Ch�a, �t độ lượng khoan dung bằng c�c nhục h�nh d� man, nếu họ kh�ng chịu từ bỏ đạo, th� họ phải bị: lăng tr�, cho ngựa x�, voi d�y, giết họ đến chết kh�ng tha, [v� c�i tội m�nh l� người Việt lại theo �tả đạo, l� đạo ngoại lai T�y phương�].

Đối ngoại th� Vua th�n chinh đi ng�n dặm xa x�i mu�n ng�n c�ch trở m� đ�nh Xi�m La, L�o, ổn định bờ c�i ViệtNam. Vua th�nh c�ng trong việc n�ng cao đời sống cho d�n gi�u nước thịnh sửa sang việc nh�, việc nước. Tuy nhi�n vua Minh Mạng l� người rất hết l�ng lo cho quốc th�i d�n an, lu�n sống trọn vẹn v� tổ quốc v� d�n, ng�i muốn n�ng d�n tr� l�n cao, hiếu học. Vua mở Quốc Tử Gi�m, v�o những năm: t�, ngọ, mẹo, dậu th� c� trường thi Hương. Năm: th�n, tuất sửu, m�i, th� mở trường thi Hội, Đ�nh, cho gi�m sinh c� điều kiện học h�nh, dễ d�ng c� cơ hội thi thố t�i năng, v� tuyển chọn xứng đ�ng người khoa bảng ưu t� mỗi năm. Ng�i nghi�m cấm v� xử luật những kẻ cường h�o �c b�, chuy�n bắt nạc dậm dọa b� t�nh hiền d�n. Kẻ cờ bạc, rượu tr� say sưa phải trừng trị thỏa đ�ng. Ng�i lập ra nh� dưỡng tế cứu gi�p bần n�ng c�ng đinh ngh�o khổ.
[� �t tr�ch dẫn ghi vắn tắt: �]� Vua Minh Mạng, quan tướng, binh sĩ vất vả v� c�ng diệt �giặc trong khởi loạn� khi nhiều dư đảng đang nhiễu loạn khuấy rối trong nước, như: Phan B� V�nh. L� Duy Lương. N�ng Văn V�n. L� Văn Kh�i [con nu�i của tổng trấn Gia Định L� Văn Duyệt]. Tuy rằng L� Văn Duyệt l� một đại c�ng thần đ� chết, nhưng do b� đảng nịnh thần �c � bới m�c d�ng sớ li�n tiếp tấu tr�nh, n�n vua Th�nh T�ng đ� ra chiếu dụ rằng:
Nhổ từng c�i t�c L� Văn Duyệt m� kể, cũng kh�ng hết, n�i ra đau l�ng, d� c� bổ quan-qu�ch m� giết th�y, cũng l� đ�ng tội. Song nghĩ hắn chết đ� l�u, đ� truy đoạt quan tước, xương kh� trong mả, kh�ng bỏ gia đ�nh. Vậy, cho tổng đốc Gia Định đến mả hắn san bằng th�nh đất phẳng, dựng bia khắc l�n c�u: �Chỗ nầy l� nơi quyền y�m L� Văn Duyệt phục ph�p� ; trẫm chỉnh tội danh cho kẻ đ� chết, tỏ ph�p nước về đời sau l�m gương cho kẻ quyền gian mu�n đời�� ].


M�i đến nhiều năm sau c� quan đại học sĩ đ�ng c�c t�n V� Xu�n Cẩn l�m sớ t�u tr�nh xin vua gia �n cho c�c �ng �nghịch tặc� tr�n ấy� như sau: �th�n lại đại tướng, quận c�ng, v� d� cậy c�ng m� l�m th�nh tội, c� tội th� tội đ� trị rồi, m� c� c�ng th� kh�ng ai n�i đến, chẳng h�a ra đem c�ng lao b�ch chiến b�ch thắng của L� Văn Duyệt l�m th�nh c�i t�n hồn phải bơ vơ như ma quỷ ngo�i đồng, kh�ng ai thờ c�ng kh�ng?�. Sau nầy vua Dực T�ng xem sớ ấy, rất cảm động, b�n truy phong phẩm h�m cho con ch�u họ. [Than �i!!!]

3. �Lăng Thiệu Trị [t�n vua: Nguyễn Ph�c Mi�n T�ng 1807-1847, miếu hiệu: Hiến Tổ Chương ho�ng-đế ]. Lăng về hướng Đ�ng-Nam T�y-Bắc, rộng 1000m, 6ha. Lăng c� ch�n n�i Thuận Đạo cận tiện, n�i Chằm, n�i Kim Ngọc, n�i Ngọc Trản �tả long hữu hổ� chầu v� động B�u Hồ, c� đồi Vọng Cảnh ở L�ng Cư Ch�nh, X� Thủy Bằng, Huyện Hương Thủy. Lăng xa trung t�m kinh th�nh Huế 7,5km, c� đường hầm để đưa quan t�i vua v� huyệt mộ [gọi l� đường toại-đạo]. Lăng Thiệu Trị trầm mặc, tuy đơn sơ khi�m nhường an phận nhất trong c�c lăng, nhưng kh�ng v� thế m� k�m bề thế, dồi d�o kiến tr�c tinh xảo, sắc cạnh� với 2 voi, 2 ngựa, 10 người đ� oai h�ng gần ba hồ Nhuận Trạch, Ngưng Th�y, hồ Điện.

Cũng trong chu vi khu đất nầy c�n c� ba lăng mộ l�: Hiếu Đ�ng [b� Hồ thị Hoa, mẹ vua] � Xương Thọ Lăng [b� Từ Dũ, vợ vua] v� những khu mộ con vua [bị chết l�c c�n nhỏ gọi l� �tảo thương�]. Thế n�n nh� nghi�n cứu G.Langland [Ph�p] đ� n�i: �Le tombeau de Thieu Tri peut �tre consid�r� comme une des r�alisations les plus originales de l�art annamite du XIXe si�cle� [Lăng Thiệu trị c� thể nghệ thuật được xem l� một trong những th�nh tựu độc đ�o nhất của nền mỹ thuật ViệtNamthế kỷ XIX].

4. �Lăng Tự Đức [t�n vua: Nguyễn Ph�c Hồng Nhậm 1829-1883, miến hiệu: Dực T�ng Anh ho�ng đế]. Lăng x�y 1864 tr�n n�i Khi�m Sơn, Động �n về hướng T�y-Đ�ng, thuộc Dương Xu�n Thượng, [th�n Thượng Ba], x� Thủy Xu�n, xa trung t�m kinh th�nh Huế 7km. Khu lăng c� 2 voi đ�, 2 ngựa đ�, v� 8 tượng đ� quan thần. Rừng th�ng reo vui trong gi� ng�t ng�n, đất đai ph� nhi�u rộng v�i chục mẫu. Th�nh qu�ch cao uốn lượn h�i h�a bao bọc theo địa h�nh khu�n đất m�u mỡ v� ph�ng kho�ng, c� hồ Lưu Khi�m, thủy tạ sinh động, h�o, c�y cảnh tạo h�nh, hồ sen bạt ng�n hoa, đắp đất th�nh đảo Tịnh Khi�m soi b�ng xuống mặt hồ trong xanh, nh� bia được b�i tr� h�i h�a bởi rừng th�ng ng�t ng�n ng�y đ�m reo vi vu, nơi nầy vua c�ng c�c quan văn, v� ưa l�m thơ ph�, hoặc b�n chuyện ch�nh trị. Trong hậu cung x�y nhiều t�a nh� ngang dọc đền đ�i nho nhỏ xinh xinh.

Vua Tự Đức t�m t�nh hiền l�nh, nh�n hậu, c� tiết th�o v� phẩm c�ch cao qu�. Ng�i v� c�ng hiếu thảo với cha mẹ v� thương quan, d�n, như con. Vua uy�n th�m nho-học, đa cảm m� đầy nghệ thuật t�nh. Vua giỏi: sử, triết, văn, thơ. Vua l�m 600 b�i văn, nhất l� vua thi sĩ trữ t�nh c� 4.000 b�i thơ chữ H�n, 100 b�i thơ N�m rất hay]. Vua ch� trọng đến việc nước, nhất l� Sĩ: chăm lo về việc gi�o dục, học h�nh, thi cử. N�ng: chuy�n l�m ruộng. C�ng: dạy nghề, học những nghề căn bản tiểu c�ng nghệ, dệt vải, thợ mộc, thợ r�n, v.v�. Thương: bu�n b�n nhỏ từ tr�n thuyền, dưới bến đường bộ, đường n�i. Những phẩm chất cao qu� của vua Tự Đức rất đ�ng tr�n trọng, tuy nhi�n do việc triều đ�nh vua Tự Đức kh�ng mở cửa bu�n b�n với ngoại quốc, việc nghi�m cấm người Việt theo đạo Kit� v� giết những gi�o sĩ: Y Pha Nho. Bonard. Charbonnier. Matheron� khiến mối giao hảo Ph�p-Việt đ� nhạt nhẽo, bất h�a, c�ng th�m rạn nứt trầm trọng [xin xem th�m �Histoire de la Cochinchine� � t�c giả P. Cultru].

5. �Lăng Dục Đức [t�n vua: Nguyễn Ph�c Ưng Ch�n 1853- 6-10-1883, miến hiệu: Cung T�ng Huệ ho�ng đế]. Lăng ở đ�ng�t�y Phường An Cựu, xa kinh th�nh Huế chưa đầy 3km. Lăng thuở trước rất b� nhỏ, đơn sơ, nhưng sau nầy vua Th�nh Th�i x�y lại coi cũng kh�ng đến nỗi n�o b�. Từ khi vua Tự Đức chết, th� c�i ngai v�ng o�i oăm ấy đ� trở n�n v� c�ng rối rắm, hỗn loạn v� bi�n với 3 v� th�m 4 đời vua [những người thuộc c�c hệ kh�c của ho�ng tộc Nguyễn Ph�c� thay phi�n nhau l�n ng�i chỉ trong v�ng 4 th�ng: Dục Đức. Hiệp H�a. Kiến Ph�c. Khốn thay lại c� th�m 4 đời vua ngắn ngủi nữa: H�m Nghi. Đồng Kh�nh. Th�nh Th�i. Duy T�n].

{Ở giai đoạn lịch sử triều đ�nh Việt Nam l�c bấy giờ qu� rối rắm, phức tạp, do bọn chuy�n quyền gian �c phụ ch�nh đại thần trong triều thao t�ng, g�y ra đẫm m�u. Vua Dục Đức l� ho�ng trưởng tử khi l�n ng�i l�c 32 tuổi, chỉ l�m vua 3 ng�y, l� bị phế, bị quản th�c, bị giam. Sau 1 tuần họ kh�ng cho vua ăn, uống, n�n ng�i bị chết đ�i. Vua chết m� trong triều kh�ng cho gia đ�nh của vua biết tin, chỉ b� tấm chiếu sơ s�i, c� một �ng l�nh canh, v� hai người g�nh thi h�i vua đi giữa trời mưa gi� lạnh lẽo, đến một khe mương th� chiếu bị đứt d�y, vua Dục Đức rơi xuống vũng nước. Thế n�n họ đ�o đất sơ sơ rồi ch�n vua tại đ�} - [�t tr�ch dẫn tr�n l� rất đại cương, vắn tắt. Mời xem th�m từ �Lăng tẩm Huế, một kỳ quan. Phan Thuận An].

6. �Lăng Đồng Kh�nh � [T�n vua: Nguyễn Ph�c Ưng Đường, 1853-1883 - miến hiệu: Cung T�ng Huệ ho�ng đế]. Lăng về hướng Đ�ng Nam�T�y Bắc, tại th�n Thượng Ba, x� Thủy Xu�n, c�ch xa kinh th�nh Huế 7,5km. Lăng c� lối kiến tr�c tương đối d�y, c� lan can x�y chung quanh, trước khu vực tẩm lăng c� một hồ b�n nguyệt đầy sen, m�y in h�nh tr�n mặt nước hồ �m ả, m�y bay ngang qua n�i Thi�nThai.Cửa Nghi M�n dựng ở mặt trước s�n l�t gạch giữa s�n chầu c� 2 voi, 2 ngựa, v� 8 quan vi�n gầy v� cao đ� đắp v�i gạch [kh�c hẳn với lăng tẩm kh�c đ� tạc bằng đ�, khổ người đ� l�n, thấp]. Tại c�c tầng s�n tế, Bi Đ�nh, B�i Đ�nh, Bửu Th�nh đều sử dụng gạch car�, xi măng, gạch hoa m�u tr�ng men. Cửa Nghi-m�n ở B�i Đ�nh, c� h�ng tượng văn v� quan vi�n l�t gạch giữa s�n chầu, c� b�i văn bia của vua Khải Định viết v� khắc ở hai mặt bia.

T�a nh� k�p được pha trộn mỹ thuật kiến tr�c �-�u tuy nhi�n lối thiết kế, tạo h�nh đặc sắc, hội họa, thủ c�ng tinh xảo ấy đ� gh�p v�o c�c nơi rất tuyệt từ: v� k�o h�nh chữ tam mắc m�ng xối ở ch�nh giữa v� chảy xuống một b�n h�. Nội thất điện Ngưng Hy l� t�a nh� lộng lẫy c� k�nh m�u lắp v�o c�c � cửa. Tr�n bờ quyết, n�c, đầu hồi, cổ di�m� sơn son thiếp v�ng, đa số l�m đất nung tr�ng lớp men m�u ngủ sắc. Chung quanh c�c v�ch tường, c�y cột� thường: khắc, viết, vẽ, tr�n pa-n�, những h�nh ảnh sống động nổi ra, lộ ra b�n ngo�i tường, v�ch, tường, cột khảm x� cừ, đất nung tr�ng men m�u, đi�u khắc tuyệt hảo với nhiều m�u sắc ch�i lọi, từ: chuyện cổ truyền d�n gian, chuyện �Nhị thập tứ hiếu�, �ngư tiều canh mục�, c�y cỏ hoa l�, cầm kỳ thi tửu, rắn, tắc k�, g�, ngựa, voi, v.v� Quan t�i vua qu�n tại điện Ngưng Hy ng�y 18.4.1889.



7. �Lăng Khải Định [t�n vua: Nguyễn Ph�c Bửu Đảo, sinh 1885-1925, miến hiệu Hoằng T�ng Tuy�n ho�ng-đế]. Lăng Khải Định uy nghi tr�n ngọn đồi kh� cao lồng lộng gi�. Thi�n nhi�n h�ng vĩ với rừng th�ng ng�t ng�n, v� ngoại cảnh hữu t�nh �m ả, hồn nhi�n an ngự trong tư thế hổ phục rồng chầu b�n tả hữu lăng. Lăng an ngự hướng Đ�ng-bắc T�y-nam, tại l�ng Ch�u Chử, x� Thủy Bằng, huyện Hương Thủy, c�ch xa kinh th�nh Huế 10km. C� d�ng khe Ch�u � chẻ ra hai ph�a loanh quanh khu đồi, rồi tụ lại theo phong thủy �chi huyền thủy�, c� n�i Kim Sơn & Ch�p Vung l�m bối cảnh. Lăng đứng sừng sững ở m� n�i Ch�u Chử c� khe Ch�u � nhiều nước độc, n�n d�n gian thời đ� đ� c� c�u: �Ch�u � ơi hỡi Ch�u �. Khi đi th� c�. Khi về th� kh�ng�. Từ dưới ch�n đồi ta phải đi l�n 127 bậc cấp, v� chia ra th�nh 5 tầng cấp c� những con rồng ngồi tr�n bờ tường r�o gạch d�i v� rộng. Lăng an ngự tr�n sườn n�i kiến tr�c theo kiểu mới [�l�ments modernes] như một t�a l�u đ�i rộng r�i, nguy nga, tr�ng lệ nhất được t� điểm h�i h�a kh�o l�o từ kiến tr�c cảnh quan hơn c�c lăng kia [landscape architecture]. Biến tấu giữa thi�n nhi�n cẩm lệ v� to� l�u đ�i độc đ�o, tr�ng lệ, h�ng vĩ, đồ sộ, theo kiểu t�n thời đ�c b� t�ng cốt sắt, ng�i ardoise, xi măng, cửa sắt, cột thu l�i [paratonnerre], đ�n diện, vật liệu� phải mua b�n Ph�p chuyển về. Loại s�nh ngang chở đến x�y từ H� Đ�ng. Vỏ chai, sứ tốt, thủy tinh t�n thời được nhập về từ Nhật v� T�u. Bậc cấp đ� hoa cương dẫn l�n ch�nh điện đẹp. Tr�n bậc s�n vẫn c� 2 voi, 2 ngựa v� 20 người đ� to lớn bằng người thật, 10 quan văn đội mũ c� thẻ ngang, 10 quan v� đội mũ tr�n v� cầm gươm, m� thi sĩ Ph�p Charles Patris đ� ghi:

Voici tes �l�phants, arm�s pour la bataille. [Đ�y l� voi, sẵn s�ng ra chiến trận]
Et tout aupr�s, dress�s en leur tr�s haute taille. [V� đ�y l� c�c tướng l�nh hi�n ngang]
De ton palais futur les nobles mar�chaux. [Ta nhận ra, qua nghi biểu nghi�m trang]
Je reconnais tel vieux ministre � son air grave. [Quan thượng thư gi�, nh� thơ đức độ]
Ce fin lettr�, modeste, et si maigre et si h�ve. [Người tiều tụy, mặt gầy g�, khắc khổ]
Dans sa rigueur d� asc�te allait � pas d�chaux. [[Giữa s�n chầu đang l� bước ch�n kh�ng. [�Lời Việt PTA�]]

Ch�nh điện lăng Khải Định c� nền lăng l�ng xi măng xanh x�m, những bức họa long v�n tr�n trần rộng d�i v� rộng ở ba gian ch�nh uốn lượn tinh xảo, nhịp nh�ng. Tường v�ch, vẽ chim ch�c bay lượn, th� vật nhảy nh�t, hoặc khắc mai, lan, c�c, tr�c. B�t bửu. Ngũ ph�c. Hoa văn l�m m� h�nh đắp nổi chữ vạn thọ, ph�c� Tường gh�p thủy tinh, s�nh sứ m�u xanh, đ� tai m�o. Tượng vua Khải Định ngồi tr�n ngai v�ng vua ngự c� mạ một lớp v�ng b�n ngo�i, do hai do �ng người Ph�p: �ng P. Ducuing tạc, v� �ng F.Barbedienne đ�c. Ph�a sau ngai v�ng l� một h�nh phong cảnh buổi ho�ng h�n mặt trời đỏ ối b�n n�i đồi s�ng nước v� gi� thổi bờ tre c�y c�nh nghi�ng b�ng. C�n một bức tượng to�n th�n vua Khải Định đang đứng th� đặt tại Bi Đ�nh do một �ng l�nh thợ Việt Nam qu� ở Quảng Nam đ�c. Những di t�ch c�n để lại ở lăng Khải Định c�n chưng b�y �o m�o, nhung y lễ phục, tủ giường, b�n ghế, v.v� khay tr�, cơi trầu, b�nh v�i, hộp thuốc, trắp cẩn x� cừ, đ�n, gương soi mặt, mắt k�nh, s�ch vở, b�t mực�

Ở trong mi�̀n Nam Vi�̣t Nam thì có các lăng:
Lăng Thượng C�ng L� Văn Duyệt ở tại chợ B� Chiểu,
Lăng Ph� M� Hậu Qu�n V� T�nh nằm trong v�ng đất qu�n sự.
Lăng Long V�n Hầu Trương Tấn Bửu ở tr�n đường Trương Tấn Bửu.
Lăng B�nh Giang B� V� Di Nguy ở Ph� Nhuận.
Lăng B� Đa Lộc thường gọi l� Lăng Cha Cả ở T�n Sơn Nhứt.
Lăng Nguyễn Văn Học được người Ph�p gọi l� "Tombeau du Marechal Nguyễn Văn Học".
Lăng �ng Nhi�u Lộc trong s�n bay T�n Sơn Nhứt].

oOo


Kinh th�nh Huế c� Ph� Văn L�u nổi cao tr�n mặt th�nh. Chợ Đ�ng Ba l� ng�i chợ lớn nhất nơi xứ Huế an ngự b�n d�ng s�ng Hương, dướI bến ghe thuyền chở đầy c� t�m l�n bờ, tr�n đường người v� kẻ ra tấp nập, ồn �o huy�n n�o. Họ n�i nhỏ nhẹ r�u r�t dập d�u như những tiếng chim, như điệu h� m�i nh�, điệu nam ai. Hầu hết nh� nh� đều c� vườn c�y hoa tr�i tốt tươi. Nhiều giọng n�i �n t�nh nghe rất nhẹ r�u r�t lao xao trong chợ Đ�ng Ba ch�̣n r�̣n. Mười xuống đ� xu�i m�i ch�o lần theo ven bờ s�ng Hương, l�n cầu Bạch Hổ văng vẵng nghe hồi chu�ng Thi�n Mụ [x�y năm 1601 c� th�p Phước Duy�n x�y 7 tầng] ng�n nga vang vọng:


�Gi� đưa c�nh tr�c la đ�.
Tiếng chu�ng Thi�n Mụ canh ga Thọ Xương�.

L�u chưa về thăm� nhớ Huế
Nắng hồng vương Vĩ Dạ ấp h�ng cau
�o m�u sim em kh�p n�p qua cầu
Taygiữ n�n ngang Ph� V�n L�u phượng đỏ.

N�i Ngự chiều d�ng chim kiếm tổ
S�ng Hương trăng luyến kh�ch đưa đ�

Nắng ng�y xưa nay tr�i giạt nơi m�?
Đường phố cũ v� cơn mưa dầm Thượng Tứ.
L�n gi� thoảng hồi chu�ng từ cổ tự
Ngả b�n s�ng Th�p Thi�n Mụ in d�ng
Hương Giang s�ng vỗ trong l�ng
Xa nhau từ đ� hết Đ�ng lại H�
Nhớ sao phượng đỏ lời ve... [*]

Bờ m�i Mười tr�o d�ng vị ngon, tuổi th�ch m� xững, � mai x� muội, me chua khế ngọt, ổi đ�o, cầm tr�n tay tr�i c�c ng�m muối đường chua chua ngọt ngọt chấm muối ớt, cắn v�o răng h�t h� h�t h�t� cay cay m� ngon ơi l� ngon, l�m chết th�m mấy đư� bạn đứng nh�n m�nh chảy nước miếng r�ng r�ng chớ chẳng chơi! Dẫu c� nhắm mắt, lớn nhanh l�n hay đ� gi�, Mười tin m�nh vẫn h�nh dung được dĩ v�ng tr�i về trong hiện tại, khi xe đi ngang qua cầu Trường Tiền s�u v�i mười hai nhịp nầy.

Ng�y ấy, Mười, nữ sinh lớp Đệ Thất ríu ra ríu rít trong đồng phục trắng, c� đơn, [v� �ẻm� ở xứ Lạnh mới về, chưa hề quen trường mới, bạn mới, từ trường nữ Trung học Đồng Kh�nh ở đường Jules Ferry]. Ch�n Mười mang guốc v�ng lẹt đẹt, vành n�n l� k�o nghi�ng che mu�n sợi mưa li ti, bay bay, phủ mờ nho� th�nh phố, khi m�a đ�ng mưa gi�, lụt lội tr�n về. T�c thề mướt m�t, nặng trong gi�, Mười �m cặp k� k� b�n h�ng, th�n co ro, m�i run run bởi gi� r�t mưa ph�n buốt lạnh. Khi mu� xu�n tới mặt trời nh� dạng tr�n những l�m c�y, Mười c�ng h�ng h�ng lớp lớp nữ sinh, t�m hồn thanh thản, nhẹ nh�ng, trong s�ng, vui tươi bước đi h�n hoan dưới những v�m c�y rợp b�ng, có lọng dừa lọng cau bao bọc tứ bề.


M�a Hạ về Mười c�ng bạn Huế c� giọng n�i ch�nh gốc nội th�nh, khi họ cất tiếng oanh v�ng thỏ thẻ th� nghe thanh tao, nh� nhạc như reo vui với tuổi trẻ an thư hồn nhi�n. Họ tung tiếng cười bay theo tiếng ve ra r� tr�n ch�m phượng vỹ cao vời vợi, hoa đỏ thắm nhuộm đầy v�ng trời Đế Đ�. Mấy bạn xứ Huế ưa chọc ghẹo con nhỏ� Đ� Lạt l�: ��kh�ch ngất ng�y khi hoa nở tr�n m�, � nhớ hoa đ�o tr�n m� ai�, m�u hoa in tr�n m�, l�m kh�ch lưu luyến m�i��
Khiến con nhỏ tức tưởi hờn dỗi nghĩ rằng:
- �M�nh n�o c� l�m cho đ�i m� hồng hồng đ�u, m� l� do Trời ban cho c�c c� g�i Đ� Lạt xinh xinh đẹp đẹp tự nhi�n đều như thế! Chứ n�o phải tự �n dồi phấn thoa m�i son�! C�c bạn lại tha hồ quệt quệt v� m� con nhỏ m� l�u l�u mắc cỡ: Khiến con nhỏ �a kh�c ngon l�nh:


Chi lạ rứa chiều nay tui muốn kh�c
Ng� chi tui lo�i cỏ mọn hoa h�n
Nh�n chi tui h�nh đom đ�m trong đ�m
Cho th�m tủi b�n ni bờ c� tịch [NTH]


L�ng Mười dạt d�o niềm luyến thương cảm mến v� tận với Huế. Chỉ v�, c� b� trước kia l� cư d�n sinh trưởng ở v�ng Đ� Lạt nho nhỏ xinh xinh, hiền ho�, [kh�ng k�m phần thi vị, thơ mộng]. Nay quay g�t về kinh th�nh Huế rộng th�nh thang, ng�y dại bảng lảng trước ph�ch l� hồn hoa: Mộc lan, mẫu đơn, ho�ng lan, hoa sen, hoa s�ng, hoa lục b�nh, hoa cau, hoa ổi, hoa ng�u, hoa l�i, hoa trang, hoa quỳnh, hoa hướng dương, hoa me li ti, hoa phượng đỏ rực rỡ. Huế n�n thơ trầm lặng, len lỏi trong l�ng c� b� chớm lớn niềm an thư sạch trong, s�ng ngần� chẳng hụt vơi t�nh xanh. C� em cứ tưởng đời m�i m�i l� một m�u xanh, xanh xanh tr�n con đường thi�n l� th�nh thang ng�t ng�n. Ai ngờ� con nhỏ Đ� Lạt ngu-ngơ chẳng hiểu anh xứ Huế gh� tai� n�i chi m� t� răng m� lạ l�ng dị dạng rứa� h�:
Để nghe len l�n duy�n t�nh giăng tơ.


"Mua lửa" th� thật phải lo
V� l� mua chịu ai cho "lửa" ho�i

"Mắc lửa" l� thiếu nợ d�i
"Lửa" chi kh�ng thiếu, chẳng phai "lửa t�nh"
"S�ng mơi" l� l�c b�nh minh
Của ng�y kế tiếp, nong t�nh đem phơi

"Bữa t�" em hẹn lại chơi
Qu�n bẵng c�i việc em mời bữa kia
Bữa tề" mang lịch ra chia
Bữa tể" l� trước bữa kia hai ng�y

"Bữa ni" l� bữa h�m nay
L� l�c đương n�i h�ng hai đ�y n�
"Mần chi" ai hỏi l�m chi
Em muốn l�m gi`, "răng hoải mần chi?"

Thế n�y th� n�i "ri n�"
"Rứa tề", thế đ� mần chi đ�y h�?
C�i c�y th� no�i c�i "que"
C�n ở trước h� lại n�i c�i "cươi"

C�i "�n" bản mặt tươi tươi
Ưa đi t�n bậy l� người v� duy�n
--------------

8.� Từ [hướngNam] Mỹ Ch�nh Lặng Lờ
Ra Quảng Trị & Phong Tục Tập Qu�n

Trong xe đ� b�c t�i xế trẻ mở radio c� b�i ca �Về Miền Trung� l�c đo�n xe chạy tới *Tử Hạ. L�ng Mười cảm thấy thấm buồn. Tuy nhi�n khi ngồi tr�n băng ghế lắc lư, Mười lắng nghe c�c �mệ� vui vẻ h�i ho� tr� chuyện th�n t�nh chia xẻ ch�t b�nh tr�i với nhau:
- N�, O ăn b�nh ni đi�
- C� ch�t b�nh �t nớ, m� ăn c�i chi, h�.
- B�nh cả m�m răng gọi l� b�nh �t
- Nếu kh�n ưng ăn b�nh �t, th� ăn trầu, hỉ!
- Trầu cả chợ răng n�i trầu kh�ng
Trai nam nhơn đối đặng sẽ l�m chồng nữ nhi [cd]
- Th� ăn, chớ kh�n th� O lại n�i:
Chuối kh�ng qua T�y răng gọi l� chuối Sứ?
C�y kh�ng biết chữ răng gọi l� th�ng?
Namnhơn đ� đối đặng quyết l�m chồng nữ nhi [cd]

Mười thực sự k�nh phục c�c mệ nơi �xứ d�n gầy� d� vai trĩu trịt quang g�nh nặng, lưng c�m, ch�n đất, quần th� �o vải, nhưng họ c� cả tấm l�ng nh�n hậu t�nh mến, v� c� nguồn ca dao hoặc c�u h� giọng h�t th� dồi d�o v� tận.
Xe chạy qua *S�ng B�, *Thượng An Ngo�i, *Thượng An Trong, *Cầu Qu�n Rớ, *Văn X�, *Hiền Sĩ, *Ph� Trạch�, xe chạy mỗi l�c một chậm hơn, bởi trời đổ mưa to, v� v� c� lẽ Mười cảm thấy n�ng ruột mong xe mau ch�ng chạy đến *Mỹ Ch�nh, *Hải Lăng� Nơi c� b�i thơ:
Từ HUẾ đi Bắc trời đ�̃m cơn mưa.
Lác đác hàng cau chen cánh hàng dừa.
R�̀i oi ả hạ v�̀ nung bếp lửa.
B�n bạch đàn thưa nh� tranh song cửa.

Qu� hương em đ�́t sỏi đá kh� cằn.
Thu heo may qu�́c l�̣ th�m đi�u tàn�
Anh đ�́n đ�y giữa vùng trời m�y xám.
Ch�n ngại ng�̀n anh bước qua: MỸ CH�NH.

Gió l�̣ng th�̉i cánh rừng sim bạt ngàn.
B�n làng Ngoại lưu thủy nơi C� HOAN.
�ng t�̉ N�̣i ở đ�̀u HƯNG NHƠN nh�nh.
Đ�́t T�̉ng AN THƠ tr� ph� non đo�i.

Dòng s�ng N�̣i cận b�n THUẬN NHƠN Ngoại.
Y�u thương an bình Phủ HẢI LĂNG ấy.
Đ�̀m �́m uống ngu�̀n nước ngọt vơi đ�̀y.
Tình quy�́n luy�́n quy�̣n chặt đ�́t qu� đ�y.

Ra xa nữa mi�̀n QUẢNG TRỊ̣ phố bu�̀n.
Ngày kia súng đạn v�̀ hơn mưa tu�n.
Kh�̉ đau kh�́n cùng! Chi�́n tranh trong cu�̣c
x�m lăng bạo tàn, rực tr�n ngọn đu�́c

Thi�u hủy xóm làng [đời s�́ng bình y�n].
Mẹ �m xác con cười, kh�c, băn khoăn...
�ng ra vườn ch�n hài nhi vừa nhặt.
Em bé lõa l�̀ nhìn cha m�̣t mắt.

B�n tay què b� lượm lặt bới đào
xác người vừa tắt tr�n d�u m�n khoai�
Nơi đ�́ng hoang tàn qu� nhà hiu hắt.
D�ng tay chị đi thay bàn ch�n m�́t�

L�́t tr�n lối mòn lởm chởm ụ ch�ng.
�i! Tương lai cu�̣c đời kh�ng thể tưởng...
Chi�́n tranh tới đ�̉ lại vũng trừu tượng!
Đã bao phen em an ph�̣n thủ thường.

Vùi đời hèn b�n n�́m m�̣ chi�̀u hoang.
Anh có vì em chia sẻ b�ng khu�ng!?
Anh y�u ơi! Qu� nghèo th�̣t cay đắng.
Có đi�̀u chi quặn đau tim nằng nặng!

Nầy bé HẢI LĂNG hạnh ph�c cuối c�ng!
H�́ mắt trào tu�n ng�́n l�̣ rưng rưng�
C�nh tay anh d�u bước em chưa vững
Bờ m�i ta d�ng m�̣t đắng tủi mừng. [*]



*Hưng Nhơn v� *Thuận Nhơn, l� nơi qu� nội v� qu� ngoại của Mười! Xe dẫn đến l�ng qu� tr�n con lộ chạy d�i, dọc theo d�ng s�ng xanh �m m�t quanh co, ngoằn ngo�o. Nh�n từ xa, d�ng s�ng như sợi d�y dừa đang uốn lượn xẻ đồng ruộng l�ng mạc ra l�m đ�i. C�nh đồng kh� tiếp nối d�y n�i đồi tr�ng điệp dưới t�n rừng c� đủ thứ: đ�t, tr�m, dược liệu, m�y song... B�n hướngNams�ng Mỹ Ch�nh thuộc giang địa cuối c�ng của Huế. B�n bờ Bắc con s�ng Mỹ Ch�nh thuộc giang địa của Tỉnh Quảng Trị. S�ng � L�u [� Giang] hợp bởi nh�nh s�ng Mỹ Ch�nh: bắt nguồn từ d�y đồi cao khoảng 500 > 600m l� hợp nh�nh ch�nh, c� chiều d�i 65km, lưu lượng d�ng chảy 44m3/gi�y, mật độ 0,81km2; c� thể cung cấp chừng 376 triệu KW/h điện năm. V� thế s�ng Mỹ Ch�nh l� nơi thuận tiện chuyển tiếp của v�nh đai nội ch� tuyến Bắc b�n cầu & quan trọng từ ba bốn miền gi�p giới địa l�: Mỹ Ch�nh nằm ở một phần quốc lộ 1: con đường c�i quan nối liền Huế v� Quảng Trị. C� quốc lộ 9 đi L�o qua cửa khẩu Lao Bảo to�n n�i đồi tr�ng điệp, �m u, đi qua khu Khe Sanh, Đa Kr�ng. S�t bi�n giới Việt l� hai tỉnh Salavan, Savankhet, [m� tự thuở thanh b�nh, hồi c�n b�, c� mấy lần ba đ� dẫn Mười qua đ�, để ba trị bệnh nan y cho Vương Quốc bạn] con đường ấy nối trục đường bộ xuy�n �.

Đất đ� lộn xộn, lạo xạo rạo rực dưới g�t gi�y. Con đường m�n gập ghềnh lổm chổm gồ ghề nh�n m�t tầm mắt đến tận d�y trường sơn l�n b�n, dưới �nh nắng nhạt phai buổi chiều cuối năm tr�ng đơn điệu v� v�n. Hai m� con mừng rỡ, tươi cười, chen lẫn nỗi b�ng khu�ng trầm lắng, bước thấp bước cao th�n h�nh ướt nhẹp nước mưa, khi m� con Mười vừa đặt ch�n l�n thềm nh�, l� nơi phần đất trữ lượng than b�n chuy�n sản xuất ph�n vi-sinh.

MỸ CH�NH, nơi n�i trọc đồi g� ph� sa cổ v� ph� sa tiểu v�ng đất phiến thạch t�m v� granit, với đặc th� khắc nghiệt tự nhi�n v�o mu� kh�, kh� hậu rất oi nồng, th� rừng sim bạt ng�n cũng ủ rũ xơ x�c. V�i th�ng một lần gia đ�nh Mười khi đi đ�, khi đi bộ đường tắt băng rừng vượt dốc tr�ng điệp n�i non chập ch�ng đi lại đó đ�y. Lau l�t l� k�p l�ng chim hoa v�ng nhạt bay bay trong rừng sim bạt ng�n, c�y lau cao h�t tầm mắt, c�y cối um t�m, chằng chịt, k�m to�n c�y sao, kiền kiền, gụ, lim, chen lấn trong c�nh đồng sậy, b�ng lau trắng xo� bay bay nghi�ng nghi�ng. Cỏ tranh ẻo lả lao xao đong đưa, l� tranh kh� nằm rạp m�nh xuống mặt đất theo chiều gi� x�, tạo ra những lượn s�ng muộn phiền nhấp nh� r� r�o x� lui x� tớI nơi nổi danh:
Nem chợ S�i, vải La Vang
Khoai qu�n Ngang, dầu tr�m Đại Nại
Gạo Phước Điền, chi�ng Sắc Tứ
Khoai từ Tr� B�t, quạt chợ S�ng
C� bống B�ch La, g� Trại Lộc... [cd]


***


Về hướng T�y cuả Quảng Trị l� Th�nh điạ *LA VANG c�ch cổ th�nh Quảng Trị độ s�u bảy kilomet. La Vang lu�n giữ vẻ trầm lắng u buồn d�ng cao. Dọc hai b�n đường l� h�ng th�y dương k�n đ�o chạy d�i xuống ch�nh to� th�nh điạ lu�n r� r�o reo trong gi� u trầm, buồn t�nh. Khoảng năm 1793-1801, v�o đời vua Cảnh Thịnh t�n �c kinh khủng nhất, đã bắt triều đ�nh Huế thẳng tay giết người c� đạo Kito, sự việc k�o d�i hơn một trăm năm sau [mặc d� năm 313 đại đế Constantin ở th�nh La M�, đã k� sắc lệnh b�i bỏ việc cấm đạo Thi�n Ch�a Gi�o, và �ng ta cho x�y nhiều gi�o đường. Nhưng đ� l� chuyện ở b�n trời T�y]. Khiến gi�o d�n ở Việt Nam bồng bế nhau, di tản l�nh nạn v�o trốn ở rừng L� Vằng xa t�t tắp trong hẻm núi xa hun h�t, chập ch�ng tr�ng điệp rừng c�y [một phi� Bắc cuả La Vang l� cận b�n d�ng s�ng Như Lệ d�i l� th�, rộng m�nh m�ng, nước s�ng Như Lệ chảy xuống c�c l�ng mạc v� nối d�i dọc theo th�nh phố Quảng Trị với t�n gọi l� s�ng Thạch H�n].

Ch�nh nơi đ�y nhiều lần họ được Đức Mẹ mặc �o trắng, thắc nơ xanh, bồng Ch�a H�i Đồng tr�n tay. Đức Mẹ La Vang đ� hiện ra tr�n ba gốc c�y đa to, tr�u mến an ủi, đ�m bọc, chở che, gi�p đỡ người đau ốm, kh� ngh�o. Đức Mẹ chữa l�nh bệnh kh�ng những cho đo�n gi�o d�n l�nh nạn, m� Đức Mẹ còn ban ơn cho tất cả cư d�n kh�ng hề ph�n biệt t�n gi�o to�n v�ng. Người ta tin tưởng tuyệt đối, nhiệt t�m, th�nh khẩn d�ng l�n Mẹ bao sầu đau. Từ đấy, người ta gọi l� �Đức Mẹ L� Vằng�. [Hồi xưa ch�nh t�n gọi l� nhà thờ Đức Mẹ L� Vằng. Nhưng v�o thời điểm đ�, m�y đ�nh chữ ở Vi�̣t Nam chưa c� dấu tiếng Việt, n�n người Ph�p gọi bản địa n�̀y l� La Vang. Th�nh ra quen t�n gọi �La Vang� cho đến b�y giờ. Người c� đạo Thi�n Chúa v� người kh�ng c�ng đạo ở tại đ�y xiết đổi y�u thương, đ�m bọc, gi�p đỡ lẫn nhau ch� t�nh kh�ng ch�t tị hiềm. D� họ rất ngh�o, nhưng họ c� cả tấm l�ng từ �i rộng mở. Đời sống họ lầm than, cơ cực, đ�i kh�t, bệnh hoạn v� c�ng. Sau 1886 nh� thờ nầy x�y dựng khang trang. Gi�o đường Đức B� S�i G�n, v� gi�o đường La Vang được ch�nh thức phong l�n h�ng Vương Cung Th�nh Đường năm 1961].

Mỗi năm v�o ng�y 15 th�ng 8 dương lịch có tổ chức kiệu một lần; năm lẻ th� kiệu nhỏ. Năm chẵn th� ba năm c� một lần đại hội, nghi� l� kiệu rất trọng thể. Biết bao người đ� từ phương xa ở lại suốt th�ng, sớm h�m quỳ b�n Mẹ. Một v�ng đất bao la c� khoảng triệu người tấp nập suốt ng�y đ�m đ�́n nhà thờ La Vang đ�̉ chi�m ngưỡng, cung nghinh Mẹ. Họ trang nghi�m, y�n lặng v� v�n, mặc d� người người đ�ng v� số, h�ng h�ng lớp lớp, người và người chen ch�n đi b�n nhaụ tuyệt đối giữ trật tự từ các nẽo thập phương trở về đ�y, đã tề tựu rất đ�ng dưới ch�n Mẹ, khẩn xin Mẹ ban hồng �n. Người ta đi h�i l� vằng, l� vằng kh�ng bao giờ hết tr�n n�i đồi tr�ng điệp. Họ m�c nước giếng đỗ v�o chai lọ, để cạnh đền đ�i, d�ng Mẹ xin những ước vọng, d�ng những sầu đau, bệnh tật. Nước giếng sạch trong ngọt ngon, kh�ng bao giờ cạn, tựa như l�ng Mẹ y�u thương bao la kh�ng bao giờ dứt.
***


Nơi qu� hương suốt dọc miền Trung từ v�ng *Quảng Ngãi về đ�́n *Đ�ng H�, *Đồng Hới, tới cầu *Hiền Lương *Bến Hải m�i u trầm, lắng đọng. Nhất l� phong tục tập qu�n v� những c� những b� miền Trung c� rặt giọng Huế ch�nh cống th� thanh thanh, nghe r�u r�t, thỏ thẻ, �n cần, bặt thiệp, lịch sự, nhưng thoảng buồn, lạ lạ man m�c phiền phiền. Phụ nữ đa số giữ phong c�ch k�n đ�o, nhỏ nhẹ, vui vui, nhu m�, d� dặt, đi một đổi đ�, đi chợ, đi b�n h�ng rong, đi x�m; khi ra khỏi nh� họ lu�n lu�n đoan trang kh�p n�p, e ấp mặc �o d�i che k�n th�n, d� trời nắng gắt oi nồng họ cũng kh�ng mặc �o hở hang.

Điều hay hay là ph�i nữ ở miền Trung c�ng có nét đặc biệt: Khi c�c em b� g�i c�n thơ �́u, thường thường cha mẹ cắt m�i t�c bum b� cho con nhỏ, để con bé đi học từ lớp mẫu gi�o đến lớp Nhất. Lớn l�n chút nữa, c� bé vào lớp Đệ Thất đến trạc tuổi mười bảy mười t�m, thiếu nữ xu�n xanh duy�n d�ng �́y thường để m�i t�c thề, tóc d�i chấm ngang thắt eo, và bu�ng xõa xu�́ng bờ lưng theo gi� l� t� bay bay. M�i t�c của họ bóng mướt, mượt m� tr�ng tuyệt đẹp, thoang thoảng thơm thơm m�i hoa bưởi, hoa l�i, chanh, b�̀ k�́t. Qua khoảng qu� tuổi ngoài đ�i mươi, thiếu nữ ấy để suối t�c huyền chấm m�ng, d�i tha thướt v� họ kẹp tóc lại sau lưng. Nhưng khi �n�ng� c� � trung nh�n [đã đi dạm hỏi], th� m�i t�c của �n�ng� được xếp cu�̣n lại gọn g�ng l�m hai ba lớp, m� họ vẫn kẹp quấn v�o, r�̀i thả kẹp t�c lơ lửng ra sau lưng. Nh�n v�o �n�ng�, ta biết ngay l� �n�ng� đ� c� vị h�n phu. V� khi nàng đ� c� chồng, th� phụ nữ ấy bối b�i t�c to ra sau g�y. Cho n�n, nh�n chung l� Mười c� thể nhận bi�́t v� ph�n biệt một điều l� th� kh� hấp dẫn, dễ thương v� s�u sắc:



Em mở khu�n ra cho anh đ�c lấy lượng v�ng
Hoạ may may hoạ thiếp với ch�ng d�ng chung
Anh về thưa với hai họ r� r�ng
Mời th�n nh�n lại, em mở khu�n v�ng cho coi [cd]

Ng�y xưa ấy, suốt ba th�ng h�, thì cha mẹ, chị Hạc, anh Thuyền v� Mười, đi qua bao ruộng vườn hồ ao s�ng ng�i về thăm b� con l�ng nước tại *Th�n Kẽ Vịnh. Khi họ đi xe hơi, khi đi bộ, khi đi xe thồ do tr�u, b�, ngựa, k�o lạch cạch, lọc cọc tr�n con đường qu� lổm chổm đ� đăm, b�n ruộng đồng r� r�o s�ng l�a. Th�n qu� ng�t hương tinh tuyền của hoa m�t, hoa cau, hoa bưởi, cam, qu�t� L�a ch�n đầy đồng, thợ gặt tấp nập l�m việc ng�y đ�m. Nh� nh� y�n vui qua c�u h� điệu h�t phong dao trữ t�nh d�n tộc.


Th�n em như hạt mưa sa
Hạt v�o đ�i c�c, hạt ra ruộng c�y
Th�n em như hạt mưa sa
Hạt xuống giếng ngọc, hạt ra ruộng c�y [cd]

Tr�n s�n phơi l�a v�ng. B�n cối ch�y giả gạo, b�n đ�i tr�u mập k�o c�y vỡ đất l�m m�a. B�n ngh�̣ nh�n kh�o tay tinh xảo chằm những b�i thơ tr�n n�n l� mỏng nhẹ xinh xinh. Những bữa cơm ngon miệng nghi ng�t m�i thơm gạo lức. Cơm đồng qu� từ miếng thịt g�, thịt vịt, con c�, con t�m tươi r�i nhảy tưng tưng trong rổ. Người ta mừng rỡ ch�c tụng nhau, khu�n mặt họ ch�n chất thật th� tỏ lộ n�t h�n hoan, chất ph�c kh�ng n�i c�u văn hoa b�ng bẩy, kh�ng th�u dệt � t�nh thơ mộng, nhưng đ�i mắt ngời s�ng tia vui mừng th�nh thật, nụ cười ấm dịu, đầy t�nh �u yếm xiết đỗi!


Chồng em �o r�ch em thương
Chồng người �o gấm x�ng hương mặc người.
Con vua th� lại l�m vua
Con s�i ở ch�a lại qu�t l� đa
Bao giờ d�n nổi can qua
Con vua thất thế lại ra qu�t ch�a [cd].

Chuyện vui nổ d�n như bắp rang, họ hỏi thăm về Đ� Lạt, nơi xa x�i họ chưa bao giờ c� dịp đặt ch�n đến. Họ l� những người d�n ch�n lấm tay b�n, suốt đời quanh quẩn b�n lũy tre mộc mạc, vui cảnh điền vi�n với vườn sắn nương khoai. Mấy ai phi�u du hải hồ ngang dọc tứ xứ. Đa số n�ng d�n th�ch b�m v�o m�nh đất gia ti�n, nơi cho họ ba tiếng kh�c oa oa ch�o đời. Nơi ch�n nhau cắt rốn. Nơi cột chặt họ với gốc đa bụi chuối, lũy tre l�ng xanh um b�ng m�t. C� mồ m� �ng cha an nghỉ, gần con s�ng lặng lẽ �m đềm uốn kh�c, giữa hai bờ qu� hương, cạnh cồn c�t trắng v� bầy tr�u ngh� chậm chạp về chuồng mỗi buổi ho�ng h�n. Sao ngọt ng�o vui vẻ ấm �p, đắm thắm t�nh th�n v� s�ng s�nh t�nh người đến thế kh�ng bi�́t!



Trong đầm g� đẹp bằng sen
L� xanh b�ng trắng lại chen nhị v�ng
Nhị v�ng b�ng trắng l� xanh
gần b�n m� chẳng h�i tanh m�i b�n
Ta về ta tắm ao ta
D� trong d� đục, ao nh� vẫn hơn. [cd].



Ng�y lễ Song Thất, tại Phủ *Hải Lăng đã tổ chức ngày �Cầu Ngư Thi Qu�n Qu�n�, n�ng d�n mu�́n tranh tài: sẽ ghi t�n dự thi, và hy vọng đoạt giải c�c bộ m�n như: Cướp Cờ. Ch�o thuyền. Đua trải. H�t gi� trạo, v�n v�n: �


Thốt ra tới đ�u dạ thiếp sầu tới đ�
Cuộc chung t�nh ch�ng chưa r� bấy l�u
V� ai x� v� lật v�n th�o cầu
Trai say dọi g�i, g�i thảm sầu dọi duy�n
Ngồi buồn n�i chuyện tr�n non
Một trăm thứ c� c� con kh�ng thằng
Thầy ơi chớ n�i bao đồng
Một trăm thứ cọp c� �ng kh�ng b� [cd]


Đ�nh cờ tam c�c. B�i th�i. B�i ghế. Cờ tướng. Vật v�.Namnữ thi c�c điệu h� đ�̀ng giao.


B�y giờ mận mới hỏi đ�o
Vườn hồng đ� c� ai v�o hay chưa
Mận hỏi th� đ�o xin thưa
Vườn hồng c� lối nhưng chưa ai v�o! [cd]


Thi chằm n�n l�. Thi nấu một nồi cơm [chỉ c� một nồi cơm nhỏ, nhưng Ban Gi�m khảo ấn định cho thời gian suốt ng�y] củi được thay thế bằng năm c�y m�a tươi, v� một lố hộp quẹt ở tr�n thuyền th�ng. Họ vừa nấu cơm vừa bơi thuyền thúng.


Nhọc nhằn m� chẳng n�n c�ng c�n g�
D� ai n�i ngả n�i nghi�ng
L�ng ta vẫn vững như kiềng ba ch�n [cd]


Một c� đã đoạt giải nhất, v� c� �́y kh�n ngoan, cứ ngồi t� t� r�c m�a ăn, c� ta phơi b� m�a tr�n thuyền, chờ kh� kh�, rồi sau c�ng c� ta đủng đỉnh nấu cơm, đ� ch�n. Trong khi c�c n�ng kh�c sợ kh�ng kịp giờ, đ� vội đốt lửa �hơ� cho mi� chảy ra, th� l�m sao mi� trở th�nh bả kh� m� nấu cơm!


Em trao cho anh một nắm bắp rang
Anh trỉa l�m sao cho mọc, thiếp với ch�ng trao duy�n
Đồn b�n em c� miếng đất hoang
Mưa ba năm kh�ng ướt, hạn ch�n th�ng nỏ kh�
Đến đ�y anh trỉa, trỉa v� mọc liền
Thiếp trao cho ch�ng một nắm ng� rang
Ch�ng đ�c nơi m� cho mọc thiếp thắp nhang mời về
Chỗ n�o m� nắng kh�ng kh�

M� mưa kh�ng ướt đ�c v� mọc liền [cd]

Trong tất cả cuộc thi, c� cảnh đua thuyền l� h�o hứng rầm rộ tr�n s�ng nhất. Chi�́c thuyền kết hoa l� đủ m�u. Ngư thuyền dạn d�y kinh nghiệm, bắp thịt no tr�n rắn chắc, ngực nở vai u lực lưỡng, da đen d�n như bức tượng đồng. Ngư thuyền ở trần, mặc x� lỏn m�u cuộn s�t vào hai h�ng, nh�n từ xa như đ�ng khố, đầu họ ch�t khăn m�u theo từng nh�m cuả thuyền có ghi số thứ tự dự thi. Tr�n b�i dưới bến, người đi xem đ�ng hơn kiến, hai mươi c�nh tay h�ng dũng khua m�i ch�o khuấy nước đều đều lướt s�ng v�t v�t, theo c�u "h� d� ta� h� d� ta�" vang dậy g�c trời. D�n chúng đứng tr�n bờ chen lấn nhau đ�̉ giành ch�̃ t�́t mà coi cho rõ. Họ ồn �o la h�t inh ỏi mỗi khi có thuyền ai bơi về nhất. Thuyền nào thắng thì có nhi�̀u ti�́ng reo h� la h�t kh�n cả cổ, vỗ tay rầm rầm. Thuyền nào thua thì buồn rầu k�o thuyền lật ngửa trở lại, họ l�p ng�p bơi v�o bờ. D�n chài la chửi bạn ch�o dở ỏm tỏi. Tr�n kh�n đ�i, tiếng t�-v� th�c, trống giục li�n hồi, ph�n la dập dồn, bừng bừng niềm vui th�ch bốc cao.


G� duy�n chẳng đặng hội n�y
T�i ch�o ghe ra s�ng c�i, nước lớn đầy� t�i ch�o v� [cd]

Qu� ngoại Mười ở l�ng *Thuận Nhơn, kh�ng c�ch xa qu� nội *Hưng Nhơn l� mấy. Cậu mợ Ấm Cửu Ổn q�y mến gia đ�nh Mười kh�ng thể tả. Nh� cậu rất gi�u c�, ruộng vườn �ng b� để lại c� bay thẳng c�nh, nh�n h�t tầm mắt tới đường ch�n trời. Cậu �́m h�o hoa, phong lưu đ�ng mực c�ng tử, trong l�ng kh�ng ai m� kh�ng biết danh c�̣u, v� k�nh phục t�nh h�o ph�ng, rộng r�i với người tr�n kẻ dưới. Cậu y�u thương đ�m bọc che chở người nghèo, tận t�nh gi�p đỡ người sa cơ thất thế đến nơi đến chốn. M�̣t h�m gia đình hai anh em ru�̣t có ngày sum họp, cậu bảo người nhà cho giết b�, heo, g�, vịt� khoản đãi th�n nh�n. C�̣u cho �ng quản gia đi mời b� con họ h�ng l�ng nước đến ăn mừng, h�̀u chia sẻ niềm vui ngọt b�i với gia đ�nh em g�i ruột ly hương của c�̣u đã trở về cố quốc. Cậu mợ �́m c� năm người con, nhưng đ� chết hết hai, c�n ba người l� chị Hường, anh Tr�nh, v� chị Sao.

[*] Thơ T�nh HO�I HƯƠNG
[**] T�c giả: Cai Vĩnh c� bản quyền đăng k� - Kh�ng "đạo văn�

T�nh Ho�i Hương

Ghi Ch�:

1. Từ năm 1960� ->� đến năm 1975� - bối cảnh ở thời điểm nầy, hầu như �t thay đổi.
2. Những tấm h�nh q�y gi� trong b�i viết, kh�ng phải của t�c giả T�nh Ho�i Hương.

Rất trang trọng v� ch�n th�nh cảm ơn q�y vị nhiếp ảnh gia đ� post h�nh tr�n Wikipedia ;

[t�i xin mạn ph�p chuyển tải v�o b�i viết, ngỏ hầu c� th�m phần phong ph� h�a h�nh ảnh qu� hương ViệtNamcẩm t� của ch�ng ta].� Đa tạ!

Chủ Đề