Đối tượng của tâm lý học là gì

Đối tượng của tâm lý học là nghiên cứu các hiện tượng tâm lý với tư cách là hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý. Các quy luật của hoạt động tâm lý và cơ cấu tạo nên chúng .

2. Nhiệm vụ của tâm lý học:

Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu: Bản chất hiện tượng tâm lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý. Cụ thể :

+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người

+ Cơ chế hình thành và biểu hiện của hoạt động tâm lý

+ Tâm lý của con người hoạt động như thế nào

+ Chức năng vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người

Tóm lại có thể nêu ba nhiệm vụ cụ thể của tâm lý học .

1. Nghiên cứu bản chất hoạt động tâm lý cả về số lượng lẫn chất lượng

2. Phát hiện các qui luật nẩy sinh, hình thành và phát triển tâm lý

3. Tìm ra cơ chế diễn biến và thể hiện của các hiện tượng tâm lý

Trên cơ sở những thành tựu nghiên cứu, tâm lý học đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành và phát triển tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con người có hiệu quả nhất.

Ghi chú: Bài viết được gửi tặng hoặc được sưu tầm, biên tập với mục đích tuyên truyền pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm bản quyền vui lòng gửi thông báo cho chúng tôi, kèm theo tài liệu chứng minh vi phạm qua Email:

Khái niệm tâm lý không phải đơn giản. Thực tế từ xa xưa cho đến ngày nay con người đã tốn rất nhiều công sức để tìm hiểu khái niệm này.

Người nguyên thuỷ có quan điểm cho rằng con người có hai phần: thể xác và tâm hồn. Tâm hồn chính là cội nguồn của tâm lý con người. Tâm hồn là bất tử, con người sau khi chết còn có cuộc sống của tâm linh

Trong tiếng Việt thuật ngữ tâm lý đã có từ lâu

Từ điển tiếng Việt 1988 định nghĩa một cách tổng quát: “tâm lý là ý nghĩa, tình cảm, làm thành thế giới nội tâm, thế giới bên trong của con người”

Trong cuộc sống hàng ngày, chữ tâm thường được sử dụng ghép với các từ khác. Ta thường có cụm từ “tâm địa”, tâm can, tâm tình tâm trạng, tâm tư, được hiểu là lòng người thiên về mặt tình cảm. Như vậy tâm lý được dùng để chỉ những hiện tượng tinh thần của con người.

Khái niệm tâm lý trong tâm lý học bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần như cảm giác, tư duy, tình cảm hình thành trong đầu óc con người điều chỉnh, điều khiển mọi hoạt động của con người.

Nói một cách chung nhất: tâm lý là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con nguời.

1 Tâm lý học là gì?

Sở dĩ nói tâm lý học là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu và có phương pháp luận nghiên cứu đặc thù riêng.

Tâm lý học là khoa học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý. Nó nghiên cứu các quy luật nảy sinh vận hành và phát triển của các hiện tượng tâm lý trong

hoạt động đa dạng diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người. Sự ra đời của tâm lý học với tư cách là một khoa học độc lập là kết quả phát triển lâu dài của nhưng tư tưởng triết học, những quan điểm tâm lý học trong trường kỳ lịch sử và phát triển của nhiều lĩnh vực khoa học khác.

2. Lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học.

  1. Tâm lý học thời cổ đại

Thời cổ đại chưa có tâm lý học nhưng đã có những tư tưởng về tâm lý người. Trong các di chỉ của người nguyên thuỷ đã thấy những bằng cứ chứng tỏ quan niệm của hồn, phách sau cái chết của thể xác. Trong các bản văn tự đầu tiên của thời kỳ cổ đại, trong các kinh ở Ấn Độ đã có những nhận xét về tính chất của hồn, như vậy đã có những ý tưởng tiền khoa học về tâm lý.

Khái niệm tâm hồn được hệ thống hoá lần đầu tiên trong các tác phẩm triết học Hy lạp cổ đại. Những tri thức đấu tiên về tâm lý con người đã được phản ánh trong cả hệ tư tưởng triết học duy tâm và duy vật

  1. Quan niệm tâm lý người trong hệ tư tưởng triết học duy tâm.

Hệ tư tưởng duy tâm cho rằng “linh hồn” của con người là do các lực lượng siêu tự nhiên như Thượng Đế, Trời, Phật tạo ra. Linh hồn là cái thứ nhất, có trước, còn thế giới vật chất là cái thứ hai, có sau.

Tiêu biểu là nhà triết học duy tâm Platon [427- 347 tr ] cho rằng thế giới “ý niệm” là cái có truớc, còn thế giới vật chất có sau và do thế giới “ý niệm” sinh ra. Linh hồn không gắn với thế giới hiện thực, nó gắn bó với cái gọi là “trí tuệ toàn cầu”. Con người chỉ cần nhớ lại. Nguồn gốc của thế giới chân thực là sự hồi tưởng của linh hồn con người đối với thế giới “ý niệm”.

Platon cho rằng tâm hồn là cái có trước, thực tại là cái có sau, tâm hồn do Thượng Đế sinh ra. Tâm hồn trí tuệ nằm ở trong đầu, tâm hồn dũng cảm nằm ở ngực và chỉ có ở từng lớp quí tộc, tâm hồn khát vọng nằm ở bụng và chỉ có ở tầng lớp nô lệ.

Hoặc D. Hium [1811- 1916], một nhà duy tâm thuộc trường phái bất khả tri cho thế giới là những kinh nghiệm chủ quan, con người không thể nhận biết được tồn tại khách quan và phủ nhận cơ sở vật chất của sự vật.

  1. Quan niệm tâm lý con người trong tư tưởng triết học duy vật.

Triết học duy vật cho rằng: tâm lý, tâm hồn là một, tâm lý gắn với thể xác.

Sang thế kỷ XVIII. tâm lý học bắt đầu có tên gọi. Nhà triết học Đức Vônphơ đã chia nhân chủng học ra thành hai thứ khoa học, một là khoa học về cơ thể, hai là khoa học về tâm lý học. Năm 1732, ông xuất bản cuốn “Tâm lý học kinh nghiệm”, sau đó hai năm [1734] ông cho ra đời cuốn “Tâm lý học lý trí”. Thế là tâm lý học ra đời từ đó.

Đến nửa thế kỷ XIX, Lơ bách đã có công đưa chủ nghĩa duy vật lên đỉnh cao thời bấy giờ. Ông là nhà duy vật lỗi lạc trước khi chủ nghĩa Mác ra đời. Theo ông, tinh thần, tâm lý không thể tách rời khỏi não người, nó là sản phẩm của thứ vật chất phát triển tới mức độ cao là bộ não người. Tâm lý là hình ảnh của thế giới khách quan.

  1. Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập

Các thành tựu của các khoa học ảnh hưởng đến sự ra đời của tâm lý học đó là:

  • Học thuyết tiến hoá của Đacwin [Anh ]
  • Thuyết tâm sinh lý học giác quan của Hemhôn [Đức]
  • Tâm vật lý học cuả Phécne và Vêbe [Đức], tâm lý học phát sinh phát triển của Gantôn [Anh]
  • Các công trình nghiên cứu tâm thần học của Bác sỹ Sáccô [Pháp].

Đối với tâm lý học thế kỷ XIX phải đặc biệt nhấn mạnh năm 1879 là năm tại thành phố Laixíc [nước Đức], nhà tâm lý học Vuntơ [1832-1920] đã thành lập phòng thí nghiệm đầu tiên trên thế giới. Một năm sau phòng thí nghiệm này đã chuyển thành viện tâm lý học đầu tiên trên thế giới, xuất bản các tạp chí tâm lý học. Từ vương quốc của chủ nghĩa duy tâm coi ý thức chủ quan là đối tượng của tâm lý học và con đường nghiên cứu tâm lý bằng phương pháp tự quan sát, nội quan chuyển sang con đường nghiên cứu ý thức một cách khách quan, bằng quan sát, phân tích, đo đạc.

Trong vòng 10 năm của đầu thế kỷ XX trên thế giới đã xuất hiện nhiều trường phái tâm lý học khách quan đó tâm lý học hành vi, tâm lý học Gestalt, tâm lý học Phơrơt.

3. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại

  1. Tâm lý học hành vi [Watsơn, 1878-1958, Mĩ]

Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lý học Mỹ Jơn sáng lập. Ông có ý định xây dựng một nền tâm lý học tối tân và khoa học, chỉ có đối tượng nghiên cứu là hành vi của con người và ở động vật không tính đến yếu tố nội tâm. Chính vì lẽ đó mà phái này gọi là hành vi chủ nghĩa.

Chủ trương không mô tả hay giảng giải các trạng thái ý thức, mà nghiên cứu hành vi của con người [cơ thể người]. Hành vi này được hiểu là tổng số các cử động bề ngoài được nẩy sinh để đáp ứng một kích thích nào đó, theo công thức kích thích - phản ứng [S - R]. Các cử động này thực hiện chức năng thích nghi với môi trường chung quanh. Vì có thể quan sát được các cử động này, nên có thể và phải nghiên cứu chúng một cách khách quan. Từ đó người ta rút ra kết luận có thể điều khiển và hình thành hành vi cuả con người theo phương pháp thử và sai. Đây là một dòng tâm lý học duy vật máy móc từ chỗ coi con người như là một cái máy, như là một động vật biết nói, coi con người chỉ như là một cơ thể riêng có khả năng phản ứng để thụ động kích thích vào hoàn cảnh. Đây là quan điểm tự nhiên chủ nghĩa, thực dụng và phi lịch sử, không phản ánh được cuộc sống thực của con người cụ thể, đang sống và làm việc và hoạt động trong các điều kiện lịch sử xã hội.

Ưu điểm: Với công thức trên, J. Watsơn đã nêu lên một quan điểm tiến bộ trong tâm lí học: coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được, nghiên cứu một cách khách quan, từ đó có thể điều khiển hành vi theo phương pháp “thử - sai”.

Nhược điểm: Chủ nghĩa hành vi quan niệm một cách cơ học, máy móc về hành vi, đánh đồng hành vi của con người với hành vi của con vật. Chủ nghĩa hành vi đồng nhất phản ứng với nội dung tâm lí bên trong làm mất tính chủ thể, tính xã hội của tâm lí con người, đồng nhất tâm lí con người với tâm lí con vật.

Đây chính là quan điểm tự nhiên chủ nghĩa, phi lịch sử và thực dụng.

Ví dụ:

* Skiner [ trường ĐH Havvard Mỹ] đã dùng nguyên lý tăng cường để huấn luyện chim, bồ câu, chuột. Để chuột cống đói trong hộp Skiner chứa thức ăn nhưng không nhìn thấy được có gắn đòn bẩy. Sau một thời gian chuột mò mẫm lấy chân thử ấn vào đòn bẩy lập tức thức ăn bật ra và từ đấy trở đi, khi nào đói chuột tiếp tục ấn chân vào đòn bẩy để lấy thức ăn.

* TS tâm lý Hà lan Achian Kortlandt đã nghiên cứu nhiều hành vi tập tính của Hắc Tinh Tinh ở vùng châu Phi phát hiện nhiều tư liệu khá lý thú. Khi

Dòng tâm lý này lý giải tâm lý con người bằng cách sinh vật hoá con người tác giả của nó cho rằng bằng cách đó sẽ có một khoa học khách quan về con người. Luận điểm cơ bản của ông coi bản năng sinh dục là cội nguồn của toàn bộ thế giới tinh thần, từ nội tâm đến hành vi bên ngoài, thậm chí kể cả sáng tạo nghệ thuật. Học thuyết Phơrớt là là cơ sở ban đầu của tâm lý học hiện sinh, thể hiện quan điểm sinh vất hoá tâm lý con người

Các dòng tâm lý trên đều tự gọi là khách quan nhưng đều bỏ qua các mối quan hệ bản chất của con người, thế là đánh mất con người cụ thể sống, làm việc, hoạt động trong trong xã hội lịch sử cụ thể, cho nên các dòng phái ấy đều không đạt tới mong muốn chân thành của họ là xây dựng một khoa học khách quan về thế giới tâm lý của con người,

3. Tâm lý học nhân văn

Đại biểu là Côgiơ và H. Maslaw. Họ cho rằng bản chất con người vốn là tốt đẹp, có lòng vị tha, có tiềm năng sáng tạo. Tâm lý học cần giúp con người tìm được bản ngã đích thực của minh. Con người cần đối xử với nhau một cách tế nhị, cởi mở lẫn nhau

Tuy nhiên tâm lý học nhân văn tách con người khỏi các mối quan hệ xã hội, chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng trong con người. Họ không thấy được nguồn gốc hình thành tính nhân văn đó có ở hoạt động sống của mỗi người trong xã hội loài người, tách con người ra khỏi mối quan hệ xã hội.

3. Tâm lý học nhận thức :

Học thuyết này do G. Piagiê, Brunơ [Thụy Sĩ] sáng lập. Trường phái này lấy hoạt động nhận thức của con người làm đối tượng nghiên cứu của mình. Họ nghiên cứu tâm lý con người trong mối quan hệ với môi trường, với cơ thể và với bộ não. Họ đã phát hiện ra nhiều quy luật của tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ.

3. Tâm lý học hoạt động:

Dòng phái này do các nhà tâm lý học Liên Xô [cũ] như L.Xưgốtxky, X Lubinstein, A. Lêôchiép cùng với nhiều nhà tâm lý của Đức, Pháp, Bungari sáng lập. Trường phái này lấy triết học Mác-Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận, coi tâm lý là sự phản ánh hiện thực khác quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý người được hình thành trong hoạt động, giao tiếp và trong các mối quan hệ xã hội.

4. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học:

  1. Đối tượng của tâm lý học:

Đối tượng của tâm lý học là nghiên cứu các hiện tượng tâm lý với tư cách là hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý. Các quy luật của hoạt động tâm lý và cơ cấu tạo nên chúng.

  1. Nhiệm vụ của tâm lý học.

Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu: Bản chất hiện tượng tâm lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý. Cụ thể :

  • Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người
  • Cơ chế hình thành và biểu hiện của hoạt động tâm lý
  • Tâm lý của con người hoạt động như thế nào
  • Chức năng vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người

Tóm lại có thể nêu ba nhiệm vụ cụ thể của tâm lý học.

  1. Nghiên cứu bản chất hoạt động tâm lý cả về số lượng lẫn chất lượng
  2. Phát hiện các qui luật nẩy sinh, hình thành và phát triển tâm lý
  3. Tìm ra cơ chế diễn biến và thể hiện của các hiện tượng tâm lý

Trên cơ sở những thành tựu nghiên cứu, tâm lý học đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành và phát triển tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con người có hiệu quả nhất.

4. Mối quan hệ giữa tâm lý hgọc với các khoa học khác

Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học... Mỗi bộ môn khoa học nghiên cứu một mặt nào đó của con người. Trong các khoa học nghiên cứu về con người thì tâm lý học chiếm vị trí đặc biệt.

Tâm lý học có quan hệ với nhiều khoa học, theo nhà tâm lý học người Nga B.G cho rằng: Tâm lý học nằm ở vị trí trung tâm của hình tam giác và ba đỉnh là: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và triết học.

thần sẵn có trong con người, nó không gắn gì vào thế giới bên ngoài và cũng không phụ thuộc gì vào cơ thể.

  • Quan niệm duy vật tầm thường:

Cho rằng tâm lý tâm hồn cũng như mọi sự vật hiện tượng đều được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh ra, tâm hồn giống như gan tiết ra mật, họ đem đồng nhất cái vật lý, cái sinh lý với cái tâm lý, phủ nhận vai trò của chủ thể, tính tích cực năng động của tâm lý, ý thức, phủ nhận bản chất xã hội của tâm lý và tính tích cực của tâm lý con người.

  • Quan niệm khoa học về bản chất hiện tượng tâm lý người

Quan niệm khoa học cho rằng : Tâm lý con người là chức năng của não, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não bộ người thông qua chủ thể. Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.

  1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt động của mỗi người.
  • Hiện thực khách quan: là những cái tồn tại xung quanh chúng ta, có cái nhìn thấy được, có cái không nhìn thấy được.

Hiện thực khách quan phản ánh vào não người nảy sinh ra hiện tượng tâm lý.

Nhưng sự phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh khác ở chỗ đây là sự phản ánh đặc biệt – Phản ánh thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người:

  • Hình ảnh tâm lý mang tính chất sinh động, sáng tạo.
  • Hình ảnh tâm lý mang tính chất chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân, hay nói cách khác hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan, hình ảnh tâm lý mang tính chất chủ thể.

Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:

Cùng nhận sự tác động của thế giới, về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với những mức độ khác nhau.

Cùng một hiện thực khách quan, tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau, với trạng thái cơ thể,

trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.

Nguyên nhân sự khác nhau:

Do mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh , và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục cũng không như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong hoạt động, vì vậy tâm lý người này khác người kia.

Rút ra một số kết luận

  • Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan, vì thế khi ngiên cứu cũng như khi hình thành cải tạo tâm lý phải nghiên cứu hoàn cảnh con người đó sống và hoạt động.
  • Tâm lý người mang tính chất chủ thể, nên trong giáo dục, quản lý con người phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng.
  • Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý người.
  1. Tâm lý người mang bản chất xã hội và có tính lịch sử:

Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lý người thể hiện như sau:

* Bản chất xã hội :

Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan, trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Phần xã hội của thế giới quyết định tâm lý người thể hiện qua, các quan hệ kinh tế xã hội, quan hệ đạo đức, pháp quyền, các mối quan hệ con người - con người... Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lý người.

Tâm lý người là sản phẩm hoạt động giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội.

Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả lĩnh hội tiếp thu vốn kimh nghiệm xã hội loài ngườ, nền văn hoá xã hội thông qua hoạt động, giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.

* Tính chất lịch sử:

  1. Cũng có thể phân loại hiện tượng tâm lý thành:
  • Các hiện tượng tâm lý có ý thức
  • Các hiện tượng tâm lý chưa có ý thức
  1. Hoặc có thể phân loại thành:

Hiện tượng tâm lý sống động: Thể hiện trong hành vi, hoạt động

Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: tích động trong sản phẩm của hoạt động

  1. Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân với hiện tượng tâm lý của xã hội [phong tục, tập quán, định hình xã hội, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, “mốt”]

III. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ

1ác nguyên tắc phương pháp luận:

1 Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.

Nguyên tắc này khẳng định tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào bộ não của mỗi người, thông qua lăng kính chủ quan của con người. Tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con người tác động trở lại thế giới, trong đó cái quyết định xã hội là quan trọng nhất.

1 Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động.

Hoạt động là phương thức hình thành phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức, nhân cách. Đồng thời tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động thống nhất với nhau. Nguyên tắc này cũng khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lý trong sự vận động của nó.

Tâm lý

Các quá trình tâm lí

Các trạng thái tâm lí

Các thuộc tính tâm lý

1 Nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng

Nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét nhìn nhận các hiện tượng tâm lý trong sự vận động và phát triển không ngừng. Không nên coi hiện tượng tâm lý là nhất thành bất biến.

1 Phải nghiên cứu tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối liên hệ với các hiện tượng tâm lý khác: các hiện tượng tâm lý không tồn tại một cách biệt lập mà chúng quan hệ chặt chẽ với nhau bổ sung cho nhau và chuyển hoá lẫn nhau, đồng thời chúng còn chi phối và chịu sự chi phối của các hiện tượng khác.

1 Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, một nhóm người cụ thể, chứ không nghiên cứu một cách chung chung, nghiên cứu tâm lý ở một con người trừu tượng.

2ác phương pháp nghiên cứu tâm lý:

2. Phương pháp quan sát.

Quan sát là phương pháp nghiên cứu những biểu hiện bên ngoài của tâm lý con người [Hành vi, cử chỉ, nét mặt, lời nói, dáng điệu vv..] diễn ra trong điều kiện sinh hoạt tự nhiên, bình thường của họ để từ đó rút ra kết luận.

Quan sát là một loại tri giác có chủ định, cho phép chúng ta thu được nhiều tài liệu cụ thể, sinh động trực quan, khách quan trong các điều kiện tự nhiên của con người.

Quan sát có nhiều hình thức: quan sát toàn diện, quan sát bộ phận, quan sát có trọng điểm, quan sát trực tiếp hay gián tiếp và tự quan sát.

  • Muốn quan sát có hiệu quả cao cần chú ý những vấn đề sau đây:
  • Xác định mục đích, nội dung, kế hoạch quan sát.
  • Tiến hành quan sát một cách cẩn thận, có hệ thống.
  • Ghi chép một cách khách quan và rút ra những nhận xét trung thực.

Ưu điểm của phương pháp quan sát là sẽ cho ta thu được các tài liệu cụ thể, khách quan, các thông tin thô.

2. Test [Trắc nghiệm]:

  • Test là một phép thử để đo lường tâm lý, đã được chuẩn hoá trên một số lượng người tiêu biểu.

Ngày nay có rất nhiều loại test khác nhau để xác định các loại phẩm chất tâm lý sinh lý của con người như: khả năng trí tuệ, năng lực, trí nhớ, độ nhạy cảm của các giác quan, đời sống tình cảm...

Ngày xưa các vua chúa, tướng lĩnh vẫn thường dùng test để tuyển chọn nhân tài. Trong sách “ văn thư yếu lược” có dạy rằng: giao việc khó khăn lớn lao để biết nhân tài, giao việc nguy hiểm để thử lòng can đảm, giao việc quân cơ bí mật để thử lòng trung thành với Tổ quốc, giao việc phức tạp nan giải để thử trí thông minh, giao việc tiền tài để thử lòng tham lam của con người.

  • Ưu điểm cơ bản của Test

Các cách thử này ngày nay trong các bài tập gọi là test.

Ưu điểm của Test

  • Có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo trực tiếp bộc lộ qua hành động giải bài tập test
  • Có khả năng tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy bút, tranh vẽ.
  • Có khả năng lượng hoá và chuẩn hoá chỉ tiêu tâm lý cần đo

Tuy nhiên test cũng có những khó khăn, hạn chế.

  • Khó soạn một bộ test đảm bảo tính chuẩn hoá, hoàn chỉnh
  • Test chủ yếu là cho ta biết kết quả, ít bộc lộ qúa trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả

Vì thế, cần sử dụng test như là một trong các chẩn đoán tâm lý con người ở một thời điểm nhất định.

2. Phương pháp đàm thoại [trò chuyện]

Là phương pháp nghiên cứu tâm lý con người thông qua việc trò chuyện chân tình, cởi mở với họ, nêu ra các câu gợi mở, các câu hỏi và dựa vào câu trả lời của họ nhằm thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.

Ưu điểm của phương pháp trò chuyện là ở chỗ cho phép đi sâu nghiên cứu nội tâm con người mà ít chi phí tốn kém.

Nhược điểm là: thứ nhất nó lệ thuộc khá lớn vào kinh nghiệm và khả năng tiếp xúc của người nghiên cứu. Thứ hai: nó dễ xẩy ra việc lồng ý chủ quan của người nghiên cứu qua trao đổi. Thứ ba: không phải đối tượng nào cũng dễ dàng chấp nhận lối nghiên cứu này. Thứ tư là độ chính xác không cao vì kết quả dựa vào những câu trả lời

Có thể đàm thoại trực tiếp hay gián tiếp, có thể hỏi thẳng hoặc hỏi đường vòng.

Khi đàm thoại muốn thu được tài liệu tốt nên:

  • Xác định rõ mục đích yêu cầu [Vấn đề cần tìm hiểu].
  • Tìm hiểu thông tin về một số đặc điểm của đối tượng.
  • Có kế hoạch chủ động “lái hướng câu chuyện”.
  • Cần linh hoạt, khéo léo tế nhị khi lái hướng câu chuyện, vừa giữ được lô gích tự nhiên vừa đáp ứng yêu cầu của người nghiên cứu.

2. Phương pháp điều tra [An két]

  • Là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số đối tượng nghiên cứu, nhằm thu thập ý kiến cuả họ về một số vấn đề nào đó. Có thể bằng các câu hỏi, hoặc trả lời miệng do người điều tra ghi lại
  • Câu hỏi có thể là câu hỏi đóng [nhiều đáp án để chọn], hoặc câu hỏi mở để họ tự trả lời.

Ví dụ: Anh chị hãy cho biết lý do vì sao xin vào làm việc công ty này?

Bạn chọn và đánh dấu vào câu phù hợp:

Vì được trả lương cao

Vì công việc phù hợp với bạn

Vì có nhiều cơ hội thăng tiến

Vì những lý do khác

Tóm lại: các phương pháp nghiên cứu tâm lý khá phong phú. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy muốn nghiên cứu một chức năng tâm lý một cách khoa học cần:

  • Sử dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp với vấn đề nghiên cứu
  • Sử dụng phối hợp và đồng bộ các phương pháp nghiên cứu để đem lại kết quả khoa học toàn diện.

Chương II

CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ NGƯỜI

I- CƠ SỞ TỰ NHIÊN CỦA TÂM LÝ NGƯỜI

1. Não và tâm lý

Mối liên hệ giữa não và tâm lý là một trong những vấn đề cơ bản trong việc lý giải cơ sở tự nhiên, cơ sở vật chất của hiện tượng tâm lý người.

Song xung quanh mối quan giữa tâm lý và não cũng có nhiều quan điểm khác nhau

- Quan niệm tâm lý - vật lý song song : Ngay từ thời R.Đêcác với các quan điểm nhị nguyên, các đại biểu của tâm lý học kinh nghiệm chủ nghĩa coi các quá trình tâm lý và tâm lý thường song song diễn ra trong não người không phụ thuộc vào nhau trong đó tâm lý được coi là hiện tượng phụ.

- Quan điểm đồng nhất tâm lý với sinh lý : đại biểu chủ nghĩa duy vật tầm thường Đức [Bucne, Photxtơ, Môlêsôt] cho rằng: tư tưởng do não tiết ra, giống như mật do gan tiết ra.

- Quan điểm duy vật : Coi tâm lý và sinh lý có quan hệ chặt chẽ với nhau, tâm lý có cơ sở vật chất và hoạt động của não bộ, chỉ khi có não hoạt động

tâm lý người mới xuất hiện. Vỏ????????????? não cùng với các

bộ phận dưới võ là cơ sở vật chất là nơi tồn tại cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, ý thức... Không có não và võ não [Hoặc võ não không bình thường ] thì không có tâm lý [hoặc có tâm lý không bình thường] nhưng tâm lý không song song và đồng nhất với sinh lý. Tâm lý là kết quả hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ của não

Hiện tượng tâm lý là gì cho ví dụ?

Tâm lý là tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, nó gắn liền và điều hành mọi hành vi, hoạt động của con người. Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động, tinh thần và tư tưởng của con người [cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động].

Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội là gì?

Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội là những đặc trưng trong tâm lý của các nhóm xã hội, quy luật hình thành và phát triển của các nhóm tâm lý bao gồm nhu cầu và lợi ích của tập thể, tình cảm trong cộng đồng, ý chí quần chúng, tính cách trong các nhóm xã hội.

Tâm lý học là gì nhiệm vụ của tâm lý học?

Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động,tinh thần và tư tưởng của con người[cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động]. Tâm lý học cũng chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt độngthể chất, trạng thái tâm lý và các yếu tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người.

Nhiệm vụ của tâm lý là gì?

- Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất hoạt động tâm lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý, cụ thể là nghiên cứu: + Những yếu tố khách quan, chủ quan đã tạo ra tâm lý người.

Chủ Đề