Giải bài tập hóa học lớp 12 bài 1 este năm 2024
(1) CH3CH2COOCH3; (2) CH3OOCCH3 ; (3) HCOOC2H5 ; (4)CH3COOH; (5) CH3CHCOOCH3 - COOC2H5; (6) HOOCCH2CH2OH ; (7) CH3OOC-COOC2H5 Những chất thuộc loại este là
Phương pháp giải bài tập Hóa 12 bài 1: Este rất hay giúp các em nắm vững kiến thức và giải bài tập SGK hoàn chỉnh BÀI 1. ESTE
1. Cấu tạo phân tử Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. Este đơn giản có công thức cấu tạo như sau : R−C||O−O−R′R−C−O−R′||O Với R, R’ là gốc hiđrocacbon no, không no hoặc thơm (trừ trường hợp este của axit fomic của R là H). Este là dẫn xuất của axit cacboxylic. Một vài dẫn xuất khác của axit cacboxylic có cấu tạo như sau : R−C||O−O−C−R′||OR−C−O−C−R′||||OO anhiđrit axit R−C||O−XR−C−X||O halogenua axit mit R−C||O−NR′2R−C−NR2′||Oa 2. Cách gọi tên este Tên este gồm: tên gốc hiđrocacbon R’ + tên anion gốc axit (đuôi “at“). H−C||O−O−C2H5H−C−O−C2H5||O etyl fomiat CH3−C||O−O−CH=CH2CH3−C−O−CH=CH2||O vinyl axetat C6H5−C||O−O−CH3C6H5−C−O−CH3||O metyl benzoat CH3−C||O−O−CH2C6H5CH3−C−O−CH2C6H5||O benzyl axetat 3. Tính chất vật lí của este Giữa các phân tử este không có liên kết hiđro vì thế este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và ancol có cùng số nguyên tử C. Các este thường là những chất lỏng, nhẹ hơn nước, rất ít tan trong nước, có khả năng hoà tan được nhiều chất hữu cơ khác nhau. Những este có khối lượng phân tử rất lớn có thể ở trạng thái rắn (như mỡ động vật, sáp ong,…). Các este thường có mùi thơm dễ chịu, chẳng hạn isoamyl axetat có mùi chuối chín, benzyl propionat có mùi hoa nhài, etyl butirat có mùi dứa, etyl isovalerat có mùi táo,… 4. Tính chất hoá học của este 1. Phản ứng ở nhóm chức
Este bị thuỷ phân cả trong môi trường axit và môi trường kiềm. Thuỷ phân este trong môi trường axit là phản ứng nghịch với phản ứng este hoá : R−COO−R′+H−OH⟷H2SO4,toR−COOH+R′−OHR−COO−R′+H−OH⟷H2SO4,toR−COOH+R′−OH Phản ứng thuỷ phân trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều và còn được gọi là phản ứng xà phòng hoá: R-COOR’ + NaOH→H2O,to→H2O,to R-COONa + R’–OH
Este bị khử bởi liti nhôm hiđrua (LiAlH4), khi đó nhóm R−C||O−R−C||O− (gọi là nhóm axyl) trở thành ancol bậc I : R−COO−R′→LiAlH4,toR−CH2−OH+R′−OHR−COO−R′→LiAlH4,toR−CH2−OH+R′−OH 2. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon Este có thể tham gia phản ứng thế, cộng, tách, trùng hợp,… Sau đây chỉ xét phản ứng cộng và phản ứng trùng hợp.
CH3 [ CH2 ] 7CH=CH [ CH2 ] 7COOCH3 + H2 →Ni,toCH3 [ CH2 ] 16COOCH3CH3 [ CH2 ] 7CH=CH [ CH2 ] 7COOCH3 + H2 →Ni,toCH3 [ CH2 ] 16COOCH3 Metyl oleat Metyl stearat
nCH2=CH−C||O−O−CH3→xt,to−(CH|COOCH3−CH2)n−nCH2=CH−C||O−O−CH3→xt,to−(CH|COOCH3−CH2)n− Metyl acrylat Poli(metyl acrylat) 5. Điều chế và ứng dụng 1. Điều chế
Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là đun hồi lưu (xem hình 4.3a, SGK Hoá học 11 nâng cao) ancol với axit hữu cơ, có H2SO4 đặc xúc tác, gọi là phản ứng este hoá. Thí dụ : CH3COOH(CH3)2CHCH2CH2OH ⟷H2SO4,toCH3COOCH2CH2CH(CH3)2+ H2OCH3COOH+(CH3)2CHCH2CH2OH ⟷H2SO4,toCH3COOCH2CH2CH(CH3)2+ H2O ancol isoamylic isoamyl axetat Phản ứng este hoá là phản ứng thuận nghịch. Để nâng cao hiệu suất của phản ứng (tức chuyển dịch cân bằng về phía tạo thành este) có thể lấy dư một trong hai chất đầu hoặc làm giảm nồng độ các sản phẩm. axit sunfuric vừa làm xúc tác vừa có tác dụng hút nước, do đó góp phần làm tăng hiệu suất tạo este.
Thí dụ: C6H5−OH(CH3CO)2O→CH3COOC6H5+CH3COOHC6H5−OH(CH3CO)2O→CH3COOC6H5+CH3COOH anhiđrit axetic phenyl axetat 2. ứng dụng Este có khả năng hoà tan tốt các chất hữu cơ, kể cả hợp chất cao phân tử, nên được dùng làm dung môi (thí dụ : butyl và pentyl axetat được dùng để pha sơn tổng hợp). Poli(metyl acrylat), poli(metyl metacrylat) dùng làm thuỷ tinh hữu cơ. Poli(vinyl axetat) dùng làm chất dẻo, hoặc thuỷ phân thành poli(vinyl ancol) dùng làm keo dán. Một số este của axit phtalic được dùng làm chất hoá dẻo, làm dược phẩm. Một số este có mùi thơm của hoa quả được dùng trong công nghiệp thực phẩm (kẹo bánh, nước giải khát) và mĩ phẩm (xà phòng, nước hoa,…).
DẠNG 1. PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY ESTE Kiến thức cần nắm vững: +) Các phương pháp xử lí số liệu trong bài tập đốt cháy. +) Các phương pháp giải toán đặc trưng:
+) Một số phản ứng este quan trọng:
Phản ứng cháy: CnH2nO2CnH2nO2+3n−223n−22O2→to→to CO2+ nH2OnCO2+ nH2O
(no, mạch hở, 2 chức hoặc không no, một nối đôi, mạch hở, đơn chức) khi đốt cháy: nH2O CxHyOzCxHyOznCxHyOz=nH2O−nCO21−knCxHyOz=nH2O−nCO21−k Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn m (gam) hỗn hợp các este no, đơn chức, mạch hở rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thì thấy khối lượng của bình tăng thêm 6,2 gam. Hỏi khối lượng phần dung dịch trong bình sau phản ứng thay đổi như thế nào? Hướng dẫn giải: Giả thiết cho este no, đơn chức, mạch hở nên nCO2= nH2O = x (mol)nCO2= nH2O = x (mol) m(bình tăng) \= mCO2+ mH2O= mCO2+ mH2O → 6,2 = 44x + 18x → x = 0,1 (mol) Vì mCaCO3 > mCO2+ mH2OmCaCO3 > mCO2+ mH2O m(dd giảm) =mCaCO3↓ (mCO2+ mH2O)mCaCO3↓ (mCO2+ mH2O) → m(dd giảm) = 0,1.100 – 6,2 = 3,8 (gam) Đáp án D. DẠNG 2. PHẢN ỨNG THỦY PHÂN ESTE RCOOR′+H2O⟷H+RCOOH+R′OHRCOOR′+H2O⟷H+RCOOH+R′OH RCOOR′+NaOH→toRCOONa+R′OHRCOOR′+NaOH→toRCOONa+R′OH Ví dụ: Xà phòng hóa 8,8 gam etyl axetat bằng 200 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là: Hướng dẫn giải: Etyl axetat: CH3COOC2H5CH3COOC2H5 nCH3COOC2H5CH3COOC2H5 =8,8888,888 = 0,1 (mol) nNaOH=0,04(mol) nNaOH=0,04(mol) CH3COOC2H5+ NaOH→toCH3COONa+ C2H5OH CH3COOC2H5+ NaOH→toCH3COONa + C2H5OH 0,04 0,04 0,04 Khối lượng chất rắn khan: m = mCH3COONa =0,04.82 = 3,28(gam) m = mCH3COONa =0,04.82=3,28(gam) Đáp án C.
Bài 1 (trang 7 SGK Hoá học 12): Những phát biểu sau đây đúng hay sai ?
Hướng dẫn giải:
Bài 2 (trang 7 SGK Hoá học 12): Ứng với công thức phân tử C4H8O2 có bao nhiêu este đồng phân của nhau ?
Hướng dẫn giải: Các đồng phân của C4H8O2 là: CH3CH2COOCH3: metyl propionat CH3COOCH2CH3: etyl axetat HCOOCH2CH2CH3: propyl fomat : isopropyl fomat. Đáp án C Bài 3 (trang 7 SGK Hoá học 12): Chất X có công thức phân tử C4H8O2. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH sinh ta chất Y có công thức C2H3O2Na. Công thức cấu tạo của X là :
C.CH3COOC2H5. D.HCOOC3H5. Hướng dẫn giải: X có công thức cấu tạo C4H8O2 nên X là este no, đơn chức, mạch hở Y có CTCT là CH3COONa. Vậy X là CH3COOC2H5. Đáp án C Bài 4 (trang 7 SGK Hoá học 12): Thủy phân este có công thức phân tử C4H8O2 trong dung dịch NaOH thu được hỗn hợp hai chất hữu cơ Y và Z trong đó Z có tỉ khối hơi so với H2 là 23. Tên của X là
Hướng dẫn giải: RCOOR′+NaOH→toRCOONa+R′OHRCOOR′+NaOH→toRCOONa+R′OH – Vì Z có tỉ khối hơi so với H2 nên suy ra Z có thể ở dạng hơi. Do đó, Z là rượu. CTPT của este X có dạng CnH2nO2 nên X là este no đơn chức mạch hở. Do đó, Z là rượu no đơn chức. Gọi CTPT của Z là CmH2m+2O Ta có: MZ = 14m + 18 = 46 ⇒ m = 2 Do đó: Z: C2H5OH→X:CH3COOC2H5C2H5OH→X:CH3COOC2H5. Đáp án A Bài 5 (trang 7 SGK Hoá học 12): Phản ứng thủy phân của este trong môi trường axit và bazơ khác nhau ở điểm nào ? Hướng dẫn giải: – Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch, este vẫn còn, nổi lên trên bề mặt dung dịch. CH3COOC2H5+H2O⟷H2SO4,tOCH3COOH+C2H5OHCH3COOC2H5+H2O⟷H2SO4,tOCH3COOH+C2H5OH – Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều, este phản ứng hết.Phản ứng này còn được gọi là phản ứng xà phòng hóa. CH3COOC2H5+NaOH−→toCH3COONa+C2H5OHCH3COOC2H5+NaOH→toCH3COONa+C2H5OH Bài 6 (trang 7 SGK Hoá học 12): Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam este X đơn chức thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 5,4 gam nước.
|