Hướng dẫn default decimal mysql - mysql thập phân mặc định
Show 11.1.3 & nbsp; các loại điểm cố định (giá trị chính xác) - thập phân, sốCác loại 4 và 5 lưu trữ các giá trị dữ liệu số chính xác. Các loại này được sử dụng khi điều quan trọng là duy trì độ chính xác chính xác, ví dụ với dữ liệu tiền tệ. Trong MySQL, 5 được triển khai là 4, vì vậy các nhận xét sau đây về 4 áp dụng như nhau cho 5.MySQL lưu trữ các giá trị 4 ở định dạng nhị phân. Xem Phần & NBSP; 12,25, Toán học chính xác.Trong khai báo cột 4, độ chính xác và tỷ lệ có thể được chỉ định (và thường là) được chỉ định. Ví dụ:
Trong ví dụ này, 2 là độ chính xác và 3 là thang đo. Độ chính xác đại diện cho số lượng các chữ số quan trọng được lưu trữ cho các giá trị và tỷ lệ biểu thị số chữ số có thể được lưu trữ theo điểm thập phân.SQL tiêu chuẩn yêu cầu 4 có thể lưu trữ bất kỳ giá trị nào với năm chữ số và hai số thập phân, do đó, các giá trị có thể được lưu trữ trong phạm vi cột ____25 từ 6 đến 7.Trong SQL tiêu chuẩn, cú pháp 8) tương đương với ________ 28,0). Tương tự, cú pháp 4 tương đương với ________ 28,0), trong đó việc thực hiện được phép quyết định giá trị của 2. MySQL hỗ trợ cả hai dạng biến thể của cú pháp 4 này. Giá trị mặc định của 2 là 10.Nếu tỷ lệ là 0, các giá trị 4 không chứa phần thập phân hoặc phần phân số.Số lượng chữ số tối đa cho 4 là 65, nhưng phạm vi thực tế cho một cột 4 đã cho có thể bị hạn chế bởi độ chính xác hoặc tỷ lệ cho một cột nhất định. Khi một cột như vậy được gán một giá trị với nhiều chữ số theo điểm thập phân hơn so với được cho phép theo thang đo được chỉ định, giá trị được chuyển đổi thành thang đo đó. . MySQL ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng. Là một website được viết trên công nghệ web Flutter vì vậy hỗ trợ rất tốt cho người học, kể cả những người học khó tính nhất. Hiện tại website đang tiếp tục được cập nhập nội dung cho phong phú và đầy đủ hơn. Mong các bạn nghé thăm và ủng hộ website mới của chúng tôi. 2.2.2.1- ALTER - Thêm cột vào bảng 2.2.2.2- ALTER - Thay đổi tên cột2.2.2.3- ALTER - Xóa cột trong bảng2.2.2.4- ALTER - Thay đổi kiểu dữ liệu của cột2.2.2.5- ALTER - Thay đổi tên bảng INTEGER (or INT) và SMALLINT đều được hỗ trợ bởi MySQL. Và các mở rộng tiêu chuẩn, MySQL cũng hỗ trợ các kiểu số nguyên khác như TINYINT, MEDIUMINT, và BIGINT. Bảng dưới đây sẽ liệt kê các kiểu và không gian lưu trữ đòi hỏi và phạm vi của chúng (Giá trị nhỏ nhất, lớn nhất cho kiểu số nguyên có dấu, và không dấu).
1.1.1- Các kiểu số nguyênCác kiểu số nguyên tiêu chuẩn của SQL như INTEGER (or INT) và SMALLINT đều được hỗ trợ bởi MySQL. Và các mở rộng tiêu chuẩn, MySQL cũng hỗ trợ các kiểu số nguyên khác như TINYINT, MEDIUMINT, và BIGINT. Bảng dưới đây sẽ liệt kê các kiểu và không gian lưu trữ đòi hỏi và phạm vi của chúng (Giá trị nhỏ nhất, lớn nhất cho kiểu số nguyên có dấu, và không dấu). FLOAT và DOUBLE mô tả gần đúng các giá trị số thực. MySQL sử dụng 4 byte để lưu trữ dữ liệu FLOAT và 8 byte dành cho kiểu dữ liệu DOUBLE.
Following table shows the required storage and range (maximum and minimum value for signed and unsigned integer) for each floating-point type.
1.1.3- Kiểu dấu chấm cố định (Fixed-Point Types) Kiểu dấu chấm cố định (Fixed-Point data type) được sử dụng để bảo vệ độ chính xác (precision), ví dụ như với dữ liệu tiền tệ. Trong MySQL kiểu DECIMAL và NUMERIC lưu trữ chính xác các dữ liệu số. MySQL 5.6 lưu trữ giá trị DECIMAL theo định dạng nhị phân. MySQL kiểu DECIMAL và NUMERIC lưu trữ chính xác các dữ liệu số. MySQL 5.6 lưu trữ giá trị DECIMAL theo định dạng nhị phân. Trong SQL chuẩn, cú pháp DECIMAL(5,2) nghĩa là độ chính xác (precision) là 5, và 2 là phần thập phân (scale), nghĩa là nó có thể lưu trữ một giá trị có 5 chữ số trong đó có 2 số thập phân. Vì vậy giá trị lưu trữ sẽ là -999.99 tới 999.99. Cú pháp DECIMAL(M) tương đương với DECIMAL(M,0). Tương tự DECIMAL tương đương với DECIMAL(M,0) ở đây M mặc định là 10.SQL chuẩn, cú pháp DECIMAL(5,2) nghĩa là độ chính xác (precision) là 5, và 2 là phần thập phân (scale), nghĩa là nó có thể lưu trữ một giá trị có 5 chữ số trong đó có 2 số thập phân. Vì vậy giá trị lưu trữ sẽ là -999.99 tới 999.99. Cú pháp DECIMAL(M) tương đương với DECIMAL(M,0). Tương tự DECIMAL tương đương với DECIMAL(M,0) ở đây M mặc định là 10. Độ dài tối đa các con số cho DECIMAL là 65.DECIMAL là 65. 1.1.4- Kiểu dữ liệu Bit (Bit Value Types)Kiểu dữ liệu BIT được sử dụng để lưu trữ trường giá trị bit. Kiểu BIT(N) có thể lưu trữ N giá trị bit. N có phạm vi từ 1 tới 64. Để chỉ định giá trị các bit, có thể sử dụng b'value'. value là dẫy các số nhị phân 0 hoặc 1. Ví dụ b'111' mô tả số 7, và b'10000000' mô tả số 128. BIT được sử dụng để lưu trữ trường giá trị bit. Kiểu BIT(N) có thể lưu trữ N giá trị bit. N có phạm vi từ 1 tới 64. Để chỉ định giá trị các bit, có thể sử dụng b'value'. value là dẫy các số nhị phân 0 hoặc 1. Ví dụ b'111' mô tả số 7, và b'10000000' mô tả số 128. 1.1.5- Kiểu số và thuộc tínhMySQL hỗ trợ một mở rộng cho việc tùy chọn chỉ định độ dài hiển thị là một số nguyên trong dấu ngoặc ngay sau từ khóa kiểu dữ liệu. hỗ trợ một mở rộng cho việc tùy chọn chỉ định độ dài hiển thị là một số nguyên trong dấu ngoặc ngay sau từ khóa kiểu dữ liệu.
1.2- Các kiểu Date and TimeCác kiểu dữ liệu ngày tháng và thời gian đại diện bao gồm DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ. DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ. 1.2.1- Kiểu dữ liệu DATETIME, DATE, và TIMESTAMP
Các kiểu dữ liệu ngày tháng và thời gian đại diện bao gồm DATE, TIME, DATETIME, TIMESTAMP, and YEAR. Mỗi kiểu có một phạm vi hợp lệ.1.2.1- Kiểu dữ liệu DATETIME, DATE, và TIMESTAMP lấy và hiển thị thời gian theo định dạng ' 8 (hoặc định dạng 9 đối với các giá trị giờ lớn). Giá trị của 0 có thể trong khoảng 1 tới 2. Phần thời gian có thể lớn bởi vì kiểu 0 có thể không chỉ mô tả thời gian của một ngày (Vốn chỉ có tối đa 24 giờ), mà nó có thể là thời gian trôi qua hoặc khoảng thời gian giữa hai sự kiện (Cái mà có thể lớn hơn 24h thậm trí có giá trị âm).
Định dạng hiển thịPhạm viYEAR được sử dụng 1-byte để mô tả giá trị.Nó có thể khai báo YEAR(2) hoặc YEAR(4) chỉ định rõ chiều rộng hiển thị là 2 hay 4 ký tự. Nếu không chỉ rõ chiều rộng mặc định là 4 ký tự. DATETIME và YEAR(2) khác nhau định dạnh hiển thị nhưng có cùng phạm vi giá trị. Sử dụng khi bạn cần giá trị lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. YEAR theo một vài định dạng khác nhau:
1.2.4- Khác nhau giữa kiểu dữ liệu Datetime và Timestamp trong MySQLKiểu dữ liệu DATETIME được sử dụng khi bạn cần lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian.MySQL lấy và hiển thị DATETIME theo định dạng ‘YYYY-MM-DD HH:MM:SS’. Và hỗ trợ phạm vi từ '1000-01-01 00:00:00' tới '9999-12-31 23:59:59'.DATETIME được sử dụng khi bạn cần lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian.MySQL lấy và hiển thị DATETIME theo định dạng ‘YYYY-MM-DD HH:MM:SS’. Và hỗ trợ phạm vi từ '1000-01-01 00:00:00' tới '9999-12-31 23:59:59'. Kiểu dữ liệu TIMESTAMP cũng được sử dụng khi bạn muốn lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. TIMESTAMP có phạm vi '1970-01-01 00:00:01' UTC tới '2038-01-19 03:14:07' UTCTIMESTAMP cũng được sử dụng khi bạn muốn lưu trữ cả hai thông tin ngày tháng và thời gian. TIMESTAMP có phạm vi '1970-01-01 00:00:01' UTC tới '2038-01-19 03:14:07' UTC Sự khác biệt chính của DATETIME và TIMESTAMP là giá trị của TIMESTAMP được chuyển đổi từ múi giờ hiện tại sang UTC trong khi lưu trữ, và chuyển ngược trở lại từ UTC sang múi giờ hiện tại trong lúc lấy ra. Còn kiểu dữ liệu DATETIME thì không có gì thay đổi.DATETIME và TIMESTAMP là giá trị của TIMESTAMP được chuyển đổi từ múi giờ hiện tại sang UTC trong khi lưu trữ, và chuyển ngược trở lại từ UTC sang múi giờ hiện tại trong lúc lấy ra. Còn kiểu dữ liệu DATETIME thì không có gì thay đổi. 1.3- Các kiểu chuỗi (String Types)Các kiểu dữ liệu String bao gồm:
1.3.1- Kiểu dữ liệu CHAR và VARCHARKiểu dữ liệu CHAR và VARCHAR là giống nhau, nhưng khác nhau ở cách chúng được lưu trữ và truy xuất. Chúng cũng khác nhau về chiều dài tối đa và giữ lại hay không khoảng trắng phía trước (trailing spaces).
1.3.2- Kiểu dữ liệu BINARY và VARBINARYCác kiểu dữ liệu BINARY và VARBINARY tương tự như CHAR và VARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary. BINARY và VARBINARY tương tự như CHAR và VARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary.
Khoảng trắng phía trước (Trailing spaces) được loại bỏGiá trị từ 0 tới 255 VARCHAR
1.3.2- Kiểu dữ liệu BINARY và VARBINARYCác kiểu dữ liệu BINARY và VARBINARY tương tự như CHAR và VARCHAR, ngoại trừ việc chúng có chứa các chuỗi nhị phân chứ không phải là chuỗi non-binary.
Phạm vi các bytesBINARY
VARBINARYGiá trị từ 0 tới 255 đối với MySQL trước 5.0.3, và 0 tới 65,535 với MySQL 5.0.3 và mới hơn.
LoạiDDL & DCL. Độ dàiBLOB (DML) các câu lệnh được sử dụng để quản lý dữ liệu bên trong SCHEME. Ví dụ:
Lưu trữ giá trị được coi như một chuỗi các ký tự có mã hóa (character set). Chiều dài tối đa là 4294967295 ký tự.1.3.4- Kiểu dữ liệu ENUM (DDL) là các câu lệnh được sử dụng để định nghĩa cấu trúc database hoặc schema. Ví dụ:
2.2.1- CREATE TABLECú pháp:
Tại đây có một vài giải thích:
Ví dụ:
2.2.2- ALTERMySQL ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng. ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng. 2.2.2.1- ALTER - Thêm cột vào bảngCú pháp: Tại đây có một vài giải thích:Ví dụ:
2.2.2- ALTER
MySQL ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng.Cú pháp:
Ví dụ:
2.2.2- ALTERCú pháp: 0Ví dụ: 12.2.2- ALTERCú pháp: 2Ví dụ: 32.2.2- ALTERMySQL ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng. Cú pháp: Tại đây có một vài giải thích:Thuộc tính NOT NULL được sử dụng nếu bạn không muốn trường này null. Như vậy nếu người dùng cố gắng trèn vào một bản ghi với dữ liệu NULL. MySQL sẽ ném ra một lỗi. (DCL) là các lệnh điều khiển truy cập dữ liệu. Ví dụ:
Ví dụ:
MySQL ALTER là một lệnh rất tiện dụng khi bạn muốn thay đổi tên của bảng, cột hoặc xóa các cột có sẵn trong bảng.
|