Hướng dẫn dùng extracted trong PHP

Nội Dung

  • 1. Hàm extract() trong PHP
  • 2. Cú pháp của hàm extract() trong PHP
  • 3. Ví dụ về hàm extract() trong PHP

1. Hàm extract() trong PHP

Hàm extract() trong PHP được sử dụng để nhập các biến từ một mảng vào trong bảng biểu tượng hiện tại (current symbol table). Hay ta có thể hiểu nôm na một cách đơn giản là hàm extract() giúp ta chuyển đổi phần tử trong mảng thành một biến. Hàm sẽ sử dụng key của mảng làm tên biến và value tương ứng làm giá trị của biến. Hàm extract() cũng sẽ kiểm tra các key xem nó có phải là tên biến hợp lệ hay không. Với mỗi cặp keyvalue nó sẽ tạo một biến trong bảng ký tự hiện tại. Nó cũng kiểm tra sự xung đột với các biến hiện có trong bảng ký hiệu. Hàm extract() được giới thiệu và sử dụng từ phiên bản PHP 4.0

2. Cú pháp của hàm extract() trong PHP

Ta có cú pháp của hàm extract() trong PHP là :

extract($array, $extract_rule, $prefix)

Hàm extract() sẽ chấp nhận truyền vào 3 tham số trong đó :

  • $array : mảng đầu vào mà ta sẽ sử dụng. Tham số này là bắt buộc trong hàm
  • $extract_rule : kiểm tra tên biến không hợp lệ và xung đột với tên biến hiện có và đưa ra cách xử lý những tên biến không hợp lệ hay gây xung đột này. Tham số này là tùy chọn trong hàm
  • $prefix : chỉ định tiền tố khi xuất hiện sự trùng lặp biến. Tiền tố được tự động phân tách khỏi key của mảng bằng một ký tự gạch dưới. Ngoài ra, tham số này chỉ được yêu cầu khi tham số $extract_rule được đặt thành EXTR_PREFIX_SAME , EXTR_PREFIX_ALL , EXTR_PREFIX_INVALID hoặc EXTR_PREFIX_IF_EXISTS. Tham số này là tùy chọn trong hàm

Những giá trị có thể được đặt với $extract_rule :

  • EXTR_OVERWRITE − Mặc định. Nếu xung đột, biến hiện tại sẽ bị ghi đè
  • EXTR_SKIP − Nếu xung đột, biến hiện tại sẽ không bị ghi đè
  • EXTR_PREFIX_SAME − Nếu xung đột, biến hiện tại sẽ được cung cấp một $prefix
  • EXTR_PREFIX_ALL − Tất cả tên biến sẽ được cung cấp một $prefix
  • EXTR_PREFIX_INVALID − Chỉ các tên biến không hợp lệ hoặc tên biến giá trị số sẽ được cung cấp một $prefix
  • EXTR_IF_EXISTS − Chỉ ghi đè các biên đang tồn tại trong current symbol table, nếu không thì không làm gì cả
  • EXTR_PREFIX_IF_EXISTS − Chỉ thêm $prefix tới các biến nếu biến giống nhau tồn tại trong current symbol table
  • EXTR_REFS − Trích các biến như là tham chiếu. Các biến đã được import sẽ đang tham chiếu tới value của tham số mảng

Giá trị trả về của hàm extract() là một số nguyên và nó đại diện cho số biến được trích xuất hoặc nhập thành công từ mảng. Có nghĩa là hàm này sẽ trả về số lượng biến theo key trong mảng và $prefix đươc nhập thành công.

Ví dụ : gán giá trị của mảng cho các biến

 "PHP","b" => "Java", "c" => "Python");
extract($my_array);
echo "$a = $a; $b = $b; $c = $c";

?>

Kết quả

$a = PHP; $b = Java; $c = Python
3. Ví dụ về hàm extract() trong PHP

Ví dụ 1:

 "PHP", "b" => "Java", "c" => "Python");

extract($my_array, EXTR_PREFIX_SAME, "dup");

echo "$a = $a; $b = $b; $c = $c; $dup_a = $dup_a";
?>

Kết quả

$a = laptrinhtudau; $b = Java; $c = Python; $dup_a = PHP

Ta có $a không bị ghi đè vì chúng ta đã chỉ định EXTR_PREFIX_SAME , điều này dẫn đến việc tạo $dup_a . Nếu EXTR_SKIP được chỉ định, thì $dup_a thậm chí sẽ không được tạo. EXTR_OVERWRITE sẽ khiến $a có giá trị là “PHP”EXTR_PREFIX_ALL sẽ dẫn đến các biến mới được đặt tên là $dup_a , $dup_b$dup_c

Ví dụ 2:

 "tendulkar","b" => "virat", "c" => "ganguly");  
 extract($my_array);  
 echo $a;   
 echo $b;   
?>

Kết quả

tendulkarvirat

Ví dụ 3:

Kết quả

PHPhanoi

Hàm extract() trong PHP được sử dụng để nhập các biến từ một mảng vào trong bảng biểu tượng hiện tại (current symbol table). Nó nhận một mảng array và coi các key như là các tên biến và các value là các giá trị biến. Với mỗi cặp key/value nó sẽ tạo một biến trong bảng ký tự hiện tại, theo các tham số extract_type và prefix.

Hàm này được sử dụng trên PHP4, PHP5 và PHP7.

Cú pháp

Cú pháp hàm extract() trong PHP như sau:

extract ( array &$array [, int $flags = EXTR_OVERWRITE [, string $prefix = NULL ]] ) : int

Tham số truyền vào 

  • $array là mảng được truyền vào.
  • $flags là các tùy chọn tương ứng
    • EXTR_OVERWRITE ghi đè các giá trị
    • EXTR_SKIP không ghi đè các giá trị
    • EXTR_PREFIX_SAME nếu tồn tại, thì sẽ tạo biến dựa trên tiền tố $prefix
    • EXTR_PREFIX_ALL thêm tiền tố $prefix vào toàn bộ
    •  "blue",
                         "size"  => "medium",
                         "shape" => "sphere");
      extract($var_array, EXTR_PREFIX_SAME, "wddx");
      
      echo "$color, $size, $shape, $wddx_size\n";
      
      ?>
      0 chỉ tiền tố không hợp lệ/ tên biến số với $prefix
    •  "blue",
                         "size"  => "medium",
                         "shape" => "sphere");
      extract($var_array, EXTR_PREFIX_SAME, "wddx");
      
      echo "$color, $size, $shape, $wddx_size\n";
      
      ?>
      1 chỉ ghi đè nếu biến đó đã tồn tại
    •  "blue",
                         "size"  => "medium",
                         "shape" => "sphere");
      extract($var_array, EXTR_PREFIX_SAME, "wddx");
      
      echo "$color, $size, $shape, $wddx_size\n";
      
      ?>
      2 chỉ tạo biến có tiền tố $prefix nếu có nhiều biến cùng tên trong mảng
  • $prefix tiền tố khi xuất hiện sự trùng lặp biến.

Giá trị trả về

Hàm extract() sẽ trả về số lượng biến theo KEY trong mảng va $prefix đươc nhập thành công.

Ví dụ minh họa

 "blue",
                   "size"  => "medium",
                   "shape" => "sphere");
extract($var_array, EXTR_PREFIX_SAME, "wddx");

echo "$color, $size, $shape, $wddx_size\n";

?>

Kết quả trả về sẽ là

blue, large, sphere, medium

Tùy vào $flag mà bạn chọn thì hàm extract sẽ có các tùy chọn khác nhau, nếu trong trường hợp bạn không truyền tham số $flag thì mặc định hàm sẽ được xử lý theo $flag EXTR_OVERWRITE, trong ví dụ trên bạn có thể thấy, hàm extract được truyền vào tham số là $EXTR_PREFIX_SAME – khi có biến đã tồn tại thì tạo thêm một biến với tiền tố $frefix đã truyền vào

Khuyến cáo: Không nên sử dụng hàm extract() trong các trường hợp xử lý dữ liệu trực tiếp với các biến hệ thống như $_GET, hoặc $_SET, cảnh báo này cũng áp dụng với $_FILES.

Ví dụ minh họa

Như mình đã khuyến cáo ở trên, trong trường hợp này bạn có thể mong muốn một kết quả như sau:

string(14) "/tmp/phpgCCPX8"
array(5) {
  ["name"]=>
  string(10) "somefile.txt"
  ["type"]=>
  string(24) "application/octet-stream"
  ["tmp_name"]=>
  string(14) "/tmp/phpgCCPX8"
  ["error"]=>
  int(0)
  ["size"]=>
  int(4208)
}
string(14) "/tmp/phpgCCPX8"

Tuy nhiên kết quả thực tế sẽ là

string(14) "/tmp/phpgCCPX8"
string(14) "/tmp/phpgCCPX8"
string(1) "/"

Như vậy việc thao tác với các biến hệ thống hoặc dữ liệu có độ rủi do cao, bạn không nên sử dụng extract().

Ứng dụng

 $value) {
          $this->$key = $$key;
      }

  }

}

$array = array(
    'valueOne'      => 'Test Value 1',
    'valueTwo'      => 'Test Value 2',
    'valueThree'    => 'Test Value 3'
);

$foo = new Foo($array);

// Works
echo $foo->valueOne; // Test Value 1
echo $foo->valueTwo; // Test Value 2
?>

Trong ví dụ trên các bạn có thể thấy ứng dụng của hàm extract() trong việc khởi tạo một đối tượng có nhiều tham số dễ dàng như thế nào.

Các hàm liên quan

  • Hàm compact() tạo ra mảng kết hợp từ biến và giá trị của một mảng
  • Hàm list() gán các biến như thể chúng là một mảng

Hi vọng với bài viết này, bạn đã hiểu rõ cách sử dụng hàm extract() trong PHP. Nếu thấy bài viết hay và ý nghĩa, hãy like và chia sẻ với bạn bè để mọi người cùng nhau học tập nhé.