Hướng dẫn dùng headers http trong PHP

Trong bài này chúng ta tìm hiểu về hàm header, đây là một hàm được dùng khá nhiều trong lập trình web, ví dụ như dùng để chuyển hướng trang, dùng để khai báo định dạng file trả về từ Server, ...

Hướng dẫn dùng headers http trong PHP

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Trong tiếng anh thì có định nghĩa như sau: header() is used to send a raw HTTP header, khái niệm này bạn hãy tự dịch ra chứ mình cũng không biết dịch sao cho sát nghĩa nữa :3

Cú pháp của hàm header như sau:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

header ($string, $replace = true, $http_response_code = null) {}

Trong đó:

  • $string: Chuỗi khai báo cho kết quả trả về từ Server, chuỗi này đóng vai trò quan trọng nhất vì nội dung của nó sẽ quyết định header sẽ làm gì.
  • $replace: Tham số này mặc định là true, nghĩa là định dạng của chuỗi $string sẽ được replace chứ không phải khai báo mới (trường hợp khai báo nhiều header).
  • $http_response_code: Mã code trả về từ Server. VD 404 là not found 301 là chuyển hướng có chủ đích

Lưu ý: Cũng như Session trong PHP, bạn phải chắc chắn rằng ở phía trên đoạn code sử dụng header không được xuất ra bất kì một ký tự nào, vì vậy thông thường chúng ta đặt header ở phía trên cùng của file, nơi mà chưa có những đoạn mã HTML.

Và bây giờ chúng ta tìm hiểu một số công dụng của hàm header nhé.

1. Header điều hướng trang

Bạn có thể sử dụng thẻ header để điều hướng, chuyển hướng trang với cú pháp như sau:

header('Location: http://www.domain.net/');

Ví dụ: Chuyển hướng tới trang freetuts.net

header('Location: http://www.freetuts.net/');

Khi chuyển hướng trang với hàm header bạn nên khai báo thêm response_code sẽ tốt hơn rất nhiều cho SEO. Chẳng hạn như bạn thay đổi domain cho website thì khi người dùng vào domain cũ bạn sẽ chuyển hướng nó sang domain mới, lúc này bạn nên sử dụng code là 301 vì đây là code khai báo chuyển hướng có điều kiện.

header('Location: http://www.domain.net/', true, 301);

Còn trường hợp bạn muốn chuyển hướng page not found thì hãy sử dụng mã code 404.

header('Location: http://www.domain.net/', true, 404);

2. Khắc phục lỗi font với hàm header

Bạn có thể sử dụng hàm header để khắc phục tình trạng lỗi font khi trả kết quả về không có định dạng thẻ meta utf8 bằng cách đặt đoạn code sau ở đầu file.

header('Content-Type: text/html; charset=utf-8');

3. Khai báo định dạng file

Để khai báo định dạng file thì ta sử dụng cú pháp sau:

header("Content-type: text/javascript");

Bạn có thể thay đổi text/javascript thành text/css để khai báo đây là file CSS.

Nếu bạn muốn khi người dùng vào file đó thì sẽ download thay vì hiển thị thì hãy sử dụng thẻ header sau:

header("Content-type: application/force-download");
  header("Content-Disposition: attachment; filename=\"download.js\"");

Ngoài ra còn khá nhiều ví dụ và bạn có thể click vào link này để xem thêm.

4. Lời kết

Hàm header này tương đối đơn giản, cái khó chính là cấu trúc của chuỗi header phải khai báo chính xác nên bắt buộc ta phải nhớ cấu trúc của nó. Riêng cá nhân mình thì cũng ít khi nhớ lắm, khi nào cần thì lên Google tìm kiếm là ra ngay.

http header là các thông tin điều khiển nằm trong các http request , http response. Chứa các các chỉ thị báo cho trình duyệt / server biết cách xử lý thông tin. Ví dụ: trình duyệt chuyển qua trang khác, trình duyệt đừng hiện file php, trình duyệt đừng lưu trang vào cache.

Redirection (chuyển hướng):

Dùng để chuyển sang trang web khác.
Cú pháp: header(“location:url”);
Lệnh này phải dùng trên tất cả các mã lệnh html

Ví dụ1:

Ví dụ 2: Nếu buổi sáng chuyển đến trang index1.html ngược lại chuyển đến index2.html

Ví dụ 3: Nếu browser là IE thì chuyển đến trang index1.html, ngược lại trang index2.html

Content-type:

Dùng để báo cho browser biết kiểu dữ liệu mà webserver đang trả về cho browser.
Cú pháp: header(‘Content-type:MimiType);
Ví dụ: tạo file mimetype1.html rồi gõ:

Nếu không có dòng đầu (heaer….) thì browse sẽ hiện trang web có chữ chào bạn. Nếu có, broswe sẽ biết đó là 1 file word, nó sẽ hiện ra khung này:

Lệnh này phải dùng trên tất cả các mã lệnh html

Một số kiểu Mimtype (xem thêm file mimetype.html)

Content-disposition:

Cú pháp: header(‘Content-disposition: attachment; filename=”‘.$filename.’”‘);

Lệnh sẽ báo cho browser biết là nên download và save file. Tham số “filename=” sẽ báo cho browser biết tên của file nên được save.

Ví dụ:

Kết luận: Qua bài này mong là các bạn có thể hiểu thêm về http header, thông thường đối tượng này chỉ để chuyển hướng hôm nay nó còn nhiều hơn thế nữa, Enjoy!…