Hướng dẫn dùng outut JavaScript

Khả năng hiển thị của JavaScript

JavaScript có thể "hiện thị" dữ liệu bằng một số cách khác nhau:

  • Viết vào trong một thành phần HTML dùng innerHTML.
  • Viết vào trong đầu ra HTML dùng document.write[].
  • Viết vào trong một hộp thoại cảnh báo, dùng window.alert[].
  • Viết vào trong console[bảng điều khiển] trình duyệt , dùng console.log[].

    Nội dung chính Show

    • Khả năng hiển thị của JavaScript
    • JavaScript có thể "hiện thị" dữ liệu bằng một số cách khác nhau:
    • Sử dụng innerHTML
    • Sử dụng document.write[]
    • Sử dụng window.alert[]
    • Bạn có thể dùng hộp thoại cảnh báo để hiển thị dữ liệu: [adsbygoogle = window.adsbygoogle || []].push[{}];
    • Sử dụng console.log[]
    • Cho mục đích gỡ lỗi, bạn có thể gọi phương thức console.log[] trong trình duyệt để hiển thị data.
    • JavaScript Print
    • Hiển thị Javascript
    • Sử dụng innerHTML
    • Sử dụng document.write[]
    • Sử dụng window.alert[]
    • Sử dụng console.log[]
    • JavaScript Print

    Sử dụng innerHTML

    Để truy cập vào thành phần HTML, JavaScript có thể dùng phương thức document.getElementById[id] .

    Thuộc tính id định nghĩa thành phần HTML. innerHTML định nghĩa nội dung của thành phần HTML:

    ví dụ

    
    
    
    
    

    My First Web Page

    My First Paragraph

    document.getElementById["demo"].innerHTML = 5 + 6;

    Tip: Thay đổi innerHTML của một thành phần HTML là một cách chung để hiển thị dữ liệu trong HTML.

    Sử dụng document.write[]

    Dành cho việc thử nghiệm, rất thuận tiện khi dùng document.write[]:

    ví dụ

    
    
    
    
    

    My First Web Page

    My first paragraph.

    document.write[5 + 6];

    Tip: Dùng document.write[] sau khi tài liệu HTML đã được tải, sẽ xóa toàn bộ những HTML đang tồn tại.

    ví dụ

    
    
    
    
    

    My First Web Page

    My first paragraph.

    Try it

    Tip: Phương thức document.write[] chỉ nên được dùng cho việc thử.

    Sử dụng window.alert[]

    Bạn có thể dùng hộp thoại cảnh báo để hiển thị dữ liệu: [adsbygoogle = window.adsbygoogle || []].push[{}];

    ví dụ

    
    
    
    
    

    My First Web Page

    My first paragraph.

    window.alert[5 + 6];

    Sử dụng console.log[]

    Cho mục đích gỡ lỗi, bạn có thể gọi phương thức console.log[] trong trình duyệt để hiển thị data.

    Tip: Bạn sẽ được học nhiều hơn về gỡ lỗi[debugging] trong chương sau.

    ví dụ

    
    
    
    
    
    console.log[5 + 6];
    
    
    
    

    JavaScript Print

    JavaScript không có bất kì đối tượng in và phương thức in nào.

    Bạn không thể kết nối những thiết bị đầu ra từ JavaScript.

    Có duy nhất một ngoại lệ là bạn gọi phương thức window.print[] trong trình duyệt để in nội dung của của sổ hiện tại

    ví dụ

    
    
    
    
    Print this page
    
    
    >

    Hiển thị Javascript

    JavaScript có thể "hiển thị" dữ liệu theo những cách khác nhau như:

    • Viết vào một phần tử HTML, sử dụng innerHTML.
    • In ra màn hình hiển thị HTML bằng cách sử dụng phương thức document.write[].
    • Xuất ra màn hình một hộp cảnh báo, sử dụng window.alert[].
    • Ghi vào bảng điều khiển của trình duyệt web bằng cách sử dụng hàm console.log[].

    Sử dụng innerHTML

    Để truy cập một phần tử HTML, JavaScript có thể sử dụng phương thức document.getElementById[id]. Thuộc tính id xác định các phần tử HTML. Phương thức innerHTML xác định nội dung cho phần tử HTML.

    Ví dụ

    
    

    Học Javascript

    Ví dụ Javascript.

    document.getElementById['demo'].innerHTML = 5 + 6;

    Xem kết quả

    Thay đổi thuộc tính innerHTML của một phần tử HTML là một cách phổ biến để hiển thị dữ liệu trong HTML.

    Sử dụng document.write[]

    Chúng ta có thể sử dụng phương thức document.write[] để in dữ liệu hiển thị ra màn hình. [với mục đích test code, thì phương thức này là phù hợp].

    Ví dụ

    
    
    

    Học Javascript

    Ví dụ Javascript.

    document.write[5 + 6];

    Xem kết quả

    Sử dụng document.write[] sau khi tài liệu HTML được tải, sẽ xóa tất cả HTML hiện có

    Ví dụ

    
    
    

    Học Javascript

    Ví dụ Javascript.

    Click Here

    Xem kết quả

    Phương thức document.write[] chỉ nên được sử dụng để thử nghiệm test code.

    Sử dụng window.alert[]

    Chúng ta có thể sử dụng hộp cảnh báo để hiển thị dữ liệu.

    Ví dụ

    
    
    

    Học Javascript

    Ví dụ Javascript.

    window.alert[5 + 6];

    Xem kết quả

    Chúng ta có thể bỏ qua từ khóa window.

    Trong JavaScript, đối tượng window là đối tượng phạm vi toàn cục, có nghĩa là các biến, thuộc tính và phương thức theo mặc định đều thuộc về đối tượng window. Điều này cũng có nghĩa là việc chỉ định từ khóa window là không bắt buột.

    Ví dụ

    
    
    

    Học Javascript

    Ví dụ Javascript.

    alert[5 + 6];

    Xem kết quả

    Sử dụng console.log[]

    Đối với mục đích dò và gỡ lỗi, chúng ta có thể sử dụng phương thức console.log[] trong trình duyệt web để hiển thị dữ liệu code.

    Ví dụ

    
    
    

    Kích hoạt gỡ lỗi

    console.log[5 + 6];

    Xem kết quả

    JavaScript Print

    JavaScript không có bất kỳ đối tượng in hoặc phương thức in nào. Do đó, chúng ta không thể truy cập các thiết bị đầu ra từ JavaScript.

    Ngoại lệ duy nhất là chúng ta có thể gọi phương thức window.print[] trong trình duyệt để in nội dung đang hiển thị trên cửa sổ trình duyệt hiện tại.

    Ví dụ

    
    
    

    Phương thức window.print[]

    Click vào button để in trang hiện tại.

    In trang này

    Xem kết quả

    Bài Viết Liên Quan

    Chủ Đề