Hướng dẫn dùng php static trong PHP

  • Thuộc tính tĩnh (static property)
  • Từ khóa self trong PHP
  • Phương thức tĩnh

Trong lớp có thể khai báo các thuộc tính tĩnh (static property) và các phương thức tĩnh (static method) bằng cách dùng từ khóa static, các thành viên tĩnh này vài trường hợp là một đặc tính hữu dụng trong PHP. Phương thức / thuộc tính tĩnh (static) thì nó có thể truy cập trực tiếp thông qua tên lớp với toán tử phân giải phạm vi truy cập ::, không cần phải tạo ra đối tượng lớp, trong phương thức tính không thể dùng $this (không thể truy cập các loại thành viên không phải tĩnh).

Thuộc tính tĩnh (static property)

Một thuộc tính khai báo là static có thể truy cập bằng ký hiệu phạm vi ::

class ClassA
{
    // $a_property khai báo là tính (static)
    public static $a_property;
}

// Truy cập thuộc tính tĩnh không cần phải tạo đối tượng lớp
ClassA::$a = 5;
echo ClassA::$a;

Từ khóa self và parent trong PHP

Bên trong một phương thức của lớp, bạn có thể sử dụng từ khóa self thay cho tên lớp để truy cập thành viên tĩnh của lớp self::property, và để truy cập tới thành viên tĩnh lớp cha thì dùng parent::property

class ParentClass
{
    public static $property_a;
}

class ChildClass extends ParentClass
{
    public static $property_b;

    function testFunction()
    {
        // Truy cập thành viên tĩnh
        self::$property_b = 3;
        parent::$property_a = 5;
    }
}

Sử dụng thuộc tính tĩnh là cách để lưu giữ/trao đổi giá trị của một biến thông qua các đối tượng khác nhau. Ví dụ đêm số lần mà một lớp được dùng để khởi tạo đối tượng

class Test {
    public static $count = 0;
    public function __construct()
    {
        self::$count += 1;
        echo self::$count;
    }

}

$test1 = new Test(); //In ra 1
$test2 = new Test(); //In ra 2

Khai báo phương thức tĩnh

Phương thức tĩnh khai báo giống phương thức thông thường nhưng có thêm từ khóa static. Với hàm tĩnh bạn không sử dụng $this để truy cập các thành viên khác được.

class TestStaticMethod {
    // test là phương thức tĩnh
    public static function test($pr1, $pr2) {
        echo $pr1.'-'.$pr2;
    }
}

// Truy cập phương thức tĩnh (không cần đối tạo đối tượng lớp)
TestStaticMethod::test('Học', 'PHP');

Các phương thức tĩnh được khai báo trong lớp chủ yếu là bổ xung các tiện tích, các trợ giúp phục vụ cho hoạt động của lớp. Các phương thức này hoạt động mà không cần truy cập vào dữ liệu hay các phương thức khác của lớp.

Tiếp tục với series PHP hướng đối tượng bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 khái niệm khá là hay trong hướng đối tượng nói chung và PHP hướng đối tượng nói riêng, đó là Staticfinal.

Static là gì?

-Static trong lập trình hướng đối tượng là một thành phần tĩnh (có thể là thuộc tính hoặc phương thức) mà nó hoạt động như một biến toàn cục, dù cho nó có được xử lý ở trong bất kỳ một file nào đi nữa (trong cùng một chương trình) thì nó đều lưu lại giá trị cuối cùng mà nó được thực hiện vào trong lớp.

Khai báo static

-Để khai báo một thuộc tính hay một phương thức là static thì chúng ta chỉ việc thêm từ khóa static sau vibsility.

Cú Pháp:

class ClassName
{
    //khai báo thuộc tính tĩnh
    visibility
    static $propertyName;
    //Khai báo phương thức tĩnh
    visibility static function methodName()
    {
        //
    }
}

VD: Mình sẽ khai báo lớp ConNguoi có thuộc tính tĩnh là name và phương thức tĩnh là getName,setName.

class ConNguoi
{
    private static $name;

    public static function setName($name)
    {
        //code
    }

    public static function getName()
    {
        //code
    }
}

Ví dụ chứng minh

-Để chứng minh những điều tôi nói phía trên là đúng thì tôi sẽ cho các bạn xem  2 ví dụ sau:

+Khi không khai báo static.

class ConNguoi
{
    private $name = 'amonymouse';

    public function setName($name)
    {
        $this->name = $name;
    }

    public function getName()
    {
        return $this->name;
    }
}

//khởi tạo đối tượng con người
$chuBlog = new ConNguoi();
//set name cho đối tượng
$chuBlog->setName('Vũ Thanh Tài');
//in ra name của đối tượng
echo $chuBlog->getName();
//kết quả: Vũ Thanh Tài
//khởi tạo đối tượng Con người
$nguoixem = new ConNguoi();
//hiển thị ra tên người xem
echo $nguoixem->getName();
//Kết quả: amonymouse

+Khi khai báo thuộc tính là static.

class ConNguoi
{
    private static $name = 'amonymouse';

    public function setName($name)
    {
        self::$name = $name;
    }

    public function getName()
    {
        return self::$name;
    }
}

//khởi tạo đối tượng con người
$chuBlog = new ConNguoi();
//set name cho đối tượng
$chuBlog->setName('Vũ Thanh Tài');
//in ra name của đối tượng
echo $chuBlog->getName();
//kết quả: Vũ Thanh Tài
//khởi tạo đối tượng Con người
$nguoixem = new ConNguoi();
//hiển thị ra tên người xem
echo $nguoixem->getName();
//Kết quả: Vũ Thanh Tài

Gọi thành phần tĩnh

Khi bạn khai báo một thuộc tính hay một phương thức ở dạng static thì bạn sẽ không thể gọi bằng cách thông thường là dùng từ khóa this được nữa mà sẽ có các cách gọi khác như sau:

Gọi phương thức và thuộc tính tĩnh trong class

-Để gọi phương thức và thuộc tính tĩnh trong class thì chúng ta có thể sử dụng cú pháp selft::ten hoặc ClassName::ten hoặc static::ten.

VD:

class ConNguoi
{
    private static $name = 'Vũ Thanh Tài';

    public static function getName()
    {
        //gọi thuộc tính tĩnh
        return self::$name;
        //hoặc
        return ConNguoi::$name;
    }

    public function showAll()
    {
        //gọi phương thức tĩnh
        return self::getName();
        //hoặc 
        return ConNguoi::getName();
    }
}

Gọi phương thức và thuộc tính tĩnh ngoài class

-Để gọi phương thức tĩnh ở bên ngoài class thì chúng ta có thể gọi bằng cách truyền thống hoặc gọi theo cú pháp ClassName::tenPhuongThuc() , còn đối với thuộc tính tĩnh thì chúng ta không thể sử dụng cách truyền thống để gọi được nữa mà phải sử dụng cú pháp ClassName::$tenthuoctinh.

VD:

class ConNguoi
{
    public static $name = 'Vũ Thanh Tài';

    public static function getName()
    {
        //gọi thuộc tính tĩnh
        return self::$name;
        //hoặc
        return ConNguoi::$name;
    }

    public static function showAll()
    {
        //gọi phương thức tĩnh
        return self::getName();
        //hoặc 
        return ConNguoi::getName();
    }
}

//gọi thuộc tính tĩnh
ConNguoi::$name;
//gọi phương thức tĩnh
ConNguoi::showAll();
//hoặc
$connguoi = new ConNguoi();
$connguoi->showAll();

Kế thừa phương thức tĩnh từ lớp cha

-Để kế thừa phương thức tĩnh từ lớp cha thì chúng ta vẫn sử dụng như cách truyền thống.

VD:

class ConNguoi
{
    private static $name = 'Vũ Thanh Tài';

    public static function getName()
    {
        return ConNguoi::$name;
    }
}

class NguoiLon extends ConNguoi
{
    public function getName()
    {
        parent::getName();
    }
}

Nhược điểm của static

-Như ở trên mình có nói 'static nó hoạt động như một biến toàn cục' và cũng vì điều này mà khi sử dụng static trong chương trình thì nó sẽ chiếm nhiều tài nguyên hơn các thành phần thường.

2, Final.

-Final dịch ra tiếng việt có nghĩa là sau cùng và trong lập trình hướng đối tượng thì final được ứng dụng vào class và phương thức.

Final class

-Khi một class được khai báo là final thì không lớp nào có thể kế thừa nó và nó chỉ có thể khởi tạo được thôi.

Cú pháp: Khai báo final class.

final class ClassName
{
    //
}

VD: khai báo final class ConNguoi.

final class ConNguoi
{
    //
}

VD: final class không thể kế thừa.

final class ConNguoi
{
    //
}
//Sai vì không thể kế thừa final class
class NguoiLon extends ConNguoi
{

}
//Fatal error: Class NguoiLon may not inherit from final class (ConNguoi)

Final Phương thức

-Khi chúng ta khai báo một phương thức là final thì không có một phương thức nào có thể override(ghi đè lại được).

Cú pháp: khai báo một phương thức final.

class ClassName
{
    final public function methodName()
    {
        //
    }
}

VD: khai báo lớp con người có phương thức getSoChan() là final.

class ConNguoi
{
    private $soChan = 2;

    final public function getSoChan()
    {
        return $this->soChan;
    }
}

VD: không thể override lại phương thức final.

class ConNguoi
{
    private $soChan = 2;

    final public function getSoChan()
    {
        return $this->soChan;
    }
}

//Sai vì không thể override lại final phương thức
class NguoiLon extends ConNguoi
{
    public function getSoChan()
    {

    }
}
//Fatal error: Cannot override final method ConNguoi::getSoChan()

 3, Lời kết.

-Như vậy trong phần này mình đã giới thiệu xong đến mọi người về static và final trong lập trình hướng đối tượng nói chung và trong PHP nói riêng, tuy nhiên self static nó sẽ khác nhau trong một số trường hợp (xem). Phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về magic function trong php.