Hướng dẫn quay lui trong python
Đã đăng vào thg 7 27, 2017 4:42 CH 4 phút đọc Quay lui là một kĩ thuật thiết kế giải thuật dựa trên đệ quy. Ý tưởng của quay lui là tìm lời giải từng bước, mỗi bước chọn một trong số các lựa chọn khả dĩ và đệ quy. Người đầu tiên đề ra thuật ngữ này (backtrack) là nhà toán học người Mỹ D. H. Lehmer vào những năm 1950. Tư tưởngDùng để giải bài toán liệt kê các cấu hình. Mỗi cấu hình được xây dựng bằng từng phần tử. Mỗi phần tử lại được chọn bằng cách thử tất cả các khả năng. Các bước trong việc liệt kê cấu hình dạng X[1...n]:
Bản chất của quay lui là một quá trình tìm kiếm theo chiều sâu(Depth-First Search). Mô hình thuật toán
Ví dụ: Trò chơi SudokuSudoku là một trò chơi khá phổ biến và chắc ai cũng biết. Trò chơi như sau: có một hình vuông được chia thành 9x9 ô vuông con. Mỗi ô vuông con có giá trị trong khoảng từ 1 đến 9. Ban đầu hình vuông có một số ô vuông con cho trước (có điền sẵn số) và còn lại là trống. Hãy điền các số từ 1-9 vào các ô con lại sao cho: hàng ngang là các số khác nhau từ 1 đến 9, hàng dọc là các số khác nhau từ 1 đến 9, và mỗi khối 3x3 chính là các số khác nhau từ 1 đến 9. Sau đây là 1 ví dụ về đề bài và lời giải: Áp dụng quay lui để giải bài toán sudoku. Ý tưởng: Mỗi bước tìm tập các giá trị khả dĩ để điền vào ô trống, và sau đó đệ quy để điền ô tiếp theo. Giả mã của thuật toán (ở đây chú ý mảng chỉ có kích thước 9×9×9)
Nhận xét
All rights reserved Ngôn ngữ Python cho phép hàm gọi đến chính nó, người ta gọi phương pháp này là phương pháp đệ quy hoặc quay lui (xem thêm bài viết Đệ quy và giải thuật đệ quy). Cú pháp:def tên_hàm(danh_sách_tham_số){ if(điều_kiện_dừng_thỏa) return giá_trị; else return tên_hàm(danh_sách_đối_số) phép_toán tên_đối_số; } * Trong giải thuật này phải có một điều_kiện_dừng_thỏa để đệ quy kết thúc (dừng quay lui). * phép_toán ở đây là một phép toán bất kỳ phù hợp với bài toán của bạn. * Chương trình sử dụng đệ quy thì dễ hiểu nhưng hao tốn tài nguyên CPU, dẫn đến làm giảm thời gian chạy chương trình đi nhiều nếu số lần đệ quy của hàm lớn. Ví dụ 1:Tính tổng các số chia hết cho 5 nằm trong đoạn [0,N] với N được nhập từ bàn phím. Phân tích: Điều kiện dừng thỏa ở đây ta có thể thấy được ngay là khi giá trị của đối số bằng 0 (nếu ta chạy ngược giảm dần từ N) hoặc bằng N (nếu ta chạy xuôi tăng dần từ 0). Vì chỉ tính tổng các số chia hết cho 5 nên cứ mỗi lần đệ quy thì ta lại giảm (hoặc tăng) giá trị của đối số 5 đơn vị rồi tiến hành cộng dồn. Chương trình được viết như sau: def tinhTong(N): if N<=0: #nếu N==0 return 0; #thì dừng đệ quy else: #nếu không thì return tinhTong(N-5) + N; #tiếp tục đệ quy def main(): #tiến hành nhập N N=int(input("Mời nhập N: ")) while N<1 or N%5!=0: #N phải là từ 1 trở lên và chia hết cho 5 mới hợp lệ N=int(input("Mời nhập N: ")) print("Tổng các số từ 1 đến",N,"chia hết cho 5 là:", tinhTong(N)) #tiến hành đệ quy main() Kết quả: Mời nhập N: 100 Ví dụ 2:Ta có thể lập trình tính giai thừa theo phương pháp đệ quy, vì n!=1*2*3*…(n-1)*n hay n!=n*(n-1)*(n-2)*…*1 --> Giá trị sau chính là giá trị trước cộng thêm 1 (hoặc là giá trị trước trừ đi 1), giá trị kết thúc =1. Sau đây là phần demo: def giaiThua(n): if n==0: #điều kiện dừng thỏa return 1; #vì 0!=1 nên n==0 là vị trí kết thúc của đệ quy return n*giaiThua(n - 1); #kiểu n*(n-1)*(n-2)…*1 #hoặc: giaiThua(n-1)*n với kiểu 1*2*3*…*n def main(): n=int(input("Nhập n: ")) print("Giai thừa của",n,"là", giaiThua(n)); main() Ví dụ 3:In ra n phần tử đầu tiên của dãy Fibonanci (1 1 2 3 5 8 13 21 34 …). Phân tích: Hai phần tử đầu tiên của dãy là hai phần tử khởi tạo (1 1), bắt đầu từ phần tử thứ ba trở đi sẽ tuân theo quy tắc là phần tử sau bằng tổng của hai phần tử ngay trước nó cộng lại (ví dụ 13=5+8). Công thức: n= (n-1) + (n-2). Như vậy có nghĩa ta sẽ sử dụng được phương pháp đệ quy vì nó tuân theo cú pháp đệ quy. Chương trình được viết như sau: def fibo(n): if(n==0 or n==1): #nếu là hai phần tử đầu tiên của dãy (điều kiện dừng thỏa) return 1; #thì sẽ có giá trị là 1 return fibo(n-1) + fibo(n-2); #nếu không thì tính giá trị của phần tử đó def main(): n=int(input("Nhập số phần tử cần xem của dãy Fibonacci: ")) print(n,"phần tử đầu tiên của dãy là:"); for i in range(0,n): print(fibo(i)); main() Kết quả: Nhập số phần tử cần xem của dãy Fibonacci: 10 |