Kiểu dữ liệu trong Javascript
Kiến thức nâng cao về hàm
Cấu hình đối tượng thuộc tính
Nguyên mẫu và kế thừa nguyên mẫu
Gọi lại, Hứa hẹn, không đồng bộ/chờ đợi
Kiểm tra thử và đảm bảo chất lượng mã
Thuật toán với Javascript
Lớp để tạo ra các đối tượng [thực chất là một cách thức khác để tạo ra các đối tượng mà Javascript đã biết]. Đối tượng trong nó có các thuộc tính, phương thức. Tạo đối tượng bằng cách sử dụng từ khóa class
và khởi tạo hàm constructor
//Khai báo một lớp có tên Product class Product { //Hàm khởi tạo constructor[name, price] { this.name = name; this.price = price; this.infomation = `${name} - ${price}`; } //Khai báo một phương thức checkStore[storeid] { console.log[this.name + ' in store ' + storeid]; } //Hàm getter get info[] { return this.infomation; } //Hàm setter set info[i] { this.infomation = i; } //Phương thức tĩnh static convertMoney[m] { console.log[m]; return m + ' đồng'; } } //SỬ DỤNG LỚP //Tạo một đối tượng từ lớp bằng new let sanpham = new Product['Iphone', 1000]; //truy cập thuộc tính đối tượng sanpham.name console.log[sanpham.name]; //gọi một phương thức của đối tượng sanpham.checkStore[100]; //Gọi setter sanpham.info = 'Thông tin sản phẩm ...'; //Gọi getter console.log[sanpham.info]; //Gọi một hàm tĩnh Product.convertMoney[100000];
Từ đoạn mã trên lưu ý vài vấn đề
- Lớp khai báo với từ khóa
class
, bắt buộc có hàm khởi tạoconstructor
, hàm này được gọi khi khởi tạo đối tượng lớpnew Product['Iphone', 1000]
- Các phương thức [checkStore] khai báo trong lớp giống như khai báo hàm nhưng bỏ đi từ khóa
function
- Ở phía trước phương thức có từ khóa
get
, nó được gọi là getter của phương thức, nó được gọi là cách truy cập thông tin thuộc tính - Ở phía trước phương thức có từ khóa
set
thì nó là setter, nó được gọi khi được gán [=] - Phương thức tĩnh có từ khóa
class Computer extends Product { constructor[name, price, store] { super[name, price]; this.store = store; } set info[i] { //super.info[i] - nếu muốn thi hành phương thức của lớp cha this.infomation = name + ':'+i; } totalInStore[] { console.log['totalInStore']; } } //Sử dụng let sanpham = new Computer['Dell', 2000]; console.log[sanpham.name]; sanpham.checkStore[200]; sanpham.info = 'Thông tin sản phẩm ...'; console.log[sanpham.info]; sanpham.totalInStore[];
0, được gọi qua tên lớp [không thể tham khảo đối tượng lớp quaclass Computer extends Product { constructor[name, price, store] { super[name, price]; this.store = store; } set info[i] { //super.info[i] - nếu muốn thi hành phương thức của lớp cha this.infomation = name + ':'+i; } totalInStore[] { console.log['totalInStore']; } } //Sử dụng let sanpham = new Computer['Dell', 2000]; console.log[sanpham.name]; sanpham.checkStore[200]; sanpham.info = 'Thông tin sản phẩm ...'; console.log[sanpham.info]; sanpham.totalInStore[];
1]
Tính kế thừa của lớp
Giống như nhiều ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, JS cung cấp khả năng tạo ra một lớp mới có kế thừa thuộc tính, phương thức của một lớp khác. To create a class con next from the layer cha use from
class Computer extends Product { constructor[name, price, store] { super[name, price]; this.store = store; } set info[i] { //super.info[i] - nếu muốn thi hành phương thức của lớp cha this.infomation = name + ':'+i; } totalInStore[] { console.log['totalInStore']; } } //Sử dụng let sanpham = new Computer['Dell', 2000]; console.log[sanpham.name]; sanpham.checkStore[200]; sanpham.info = 'Thông tin sản phẩm ...'; console.log[sanpham.info]; sanpham.totalInStore[];2
class Computer extends Product { constructor[name, price, store] { super[name, price]; this.store = store; } set info[i] { //super.info[i] - nếu muốn thi hành phương thức của lớp cha this.infomation = name + ':'+i; } totalInStore[] { console.log['totalInStore']; } } //Sử dụng let sanpham = new Computer['Dell', 2000]; console.log[sanpham.name]; sanpham.checkStore[200]; sanpham.info = 'Thông tin sản phẩm ...'; console.log[sanpham.info]; sanpham.totalInStore[];
Ở ví dụ về việc bạn đã tạo ra một lớp mới có tên
class Computer extends Product { constructor[name, price, store] { super[name, price]; this.store = store; } set info[i] { //super.info[i] - nếu muốn thi hành phương thức của lớp cha this.infomation = name + ':'+i; } totalInStore[] { console.log['totalInStore']; } } //Sử dụng let sanpham = new Computer['Dell', 2000]; console.log[sanpham.name]; sanpham.checkStore[200]; sanpham.info = 'Thông tin sản phẩm ...'; console.log[sanpham.info]; sanpham.totalInStore[];3 kế thừa lớp cha là
class Computer extends Product { constructor[name, price, store] { super[name, price]; this.store = store; } set info[i] { //super.info[i] - nếu muốn thi hành phương thức của lớp cha this.infomation = name + ':'+i; } totalInStore[] { console.log['totalInStore']; } } //Sử dụng let sanpham = new Computer['Dell', 2000]; console.log[sanpham.name]; sanpham.checkStore[200]; sanpham.info = 'Thông tin sản phẩm ...'; console.log[sanpham.info]; sanpham.totalInStore[];4, do đó lóp con có các thuộc tính, phương thức như Lớp cha và khai báo thêm các thuộc tính của phương thức riêng