Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2022 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ có giá trị sử dụng như thế nào

Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2022 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ có giá trị sử dụng như thế nào

Trung tướng Tô Ân Xô: Bộ Công an không có chủ trương thu hồi sổ hộ khẩu. Ảnh VGP/Quang Thương

Tại họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2022, báo chí nêu vấn đề: Người dân hiện nay rất quan tâm đến việc thu sổ hộ khẩu ở thành phố Hà Nội. Một số phường đã thực hiện thu sổ hộ khẩu và xin hỏi Bộ Công an sau khi thu sổ hộ khẩu thì giao dịch dân sự của người dân sẽ diễn ra như thế nào? Ví dụ khi mua bán nhà, văn phòng công chứng yêu cầu phải có sổ hộ khẩu nhưng nhiều người đã bị thu sổ rồi thì giao dịch như thế nào?

Bộ Công an không có chủ trương thu hồi sổ hộ khẩu

Trả lời báo chí, Trung tướng Tô Ân Xô, Chánh Văn phòng Bộ Công an cho biết: Về vấn đề sổ hộ khẩu, theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 thì kể từ ngày 1/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, Bộ Công an không cấp sổ hộ khẩu mới, không cấp lại sổ hộ khẩu.

Tuy nhiên, những sổ hộ khẩu đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị trên giấy tờ, tài liệu xác nhận về nơi cư trú vẫn có giá trị đến hết ngày 31/12.

Trong phiên họp thứ 14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm cũng đã trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội về trách nhiệm của Bộ Công an.

Theo đó, Bộ Công an không có chủ trương thu hồi sổ hộ khẩu, chỉ thu hồi sổ hộ khẩu khi công dân thực hiện đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu đã cấp theo quy định và không có chủ trương thu hồi đồng loạt.

Trong giai đoạn vừa qua, công dân nào có nhu cầu điều chỉnh hay thay đổi thì cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thu lại sổ hộ khẩu.

Chấn chỉnh, xử lý trường hợp thu sổ hộ khẩu không đúng quy định, gây phiền hà cho người dân

Về việc một số địa phương có chủ trương thu hồi sổ hộ khẩu giấy, sau khi có phản ánh, Cục Cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội (C06), Bộ Công an đã rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy định về việc thu hồi sổ hộ khẩu, bảo đảm công an các cấp có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của Luật cư trú. 

Bộ Công an cũng đã chấn chỉnh, xử lý những trường hợp thu hồi không đúng quy định, gây phiền hà cho người dân.

Ngày 22/8/2022, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã có công văn số 5762/06 gửi Văn phòng bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ, Văn phòng UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị phối hợp cùng thực hiện một số nội dung về triển khai Luật Cư trú, trong đó có các phương thức sử dụng về thông tin công dân thay thế việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, trong đó có giao dịch đất đai.

Người dân có thể sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử chứng minh nơi thường trú, giấy xác nhận thông tin về nơi thường trú, số định danh cá nhân./.

Sau ngày 31-12-2022, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết giá trị sử dụng. Việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận ngay từ khi Luật Cư trú còn dự thảo. Khi Luật Cư trú được ban hành và có hiệu lực thi hành (ngày 1-7-2021), nhiều người vẫn chưa thật sự hiểu rõ về việc chính thức bãi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Cư trú 2020;
  • Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15-5-2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết giá trị sử dụng vào cuối năm 2022

Theo khoản 3, Điều 38, Luật Cư trú, từ ngày 1-7-2021, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng. Không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong các trường hợp có thay đổi thông tin. Từ ngày 1-1-2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Bên cạnh đó, tại khoản 2, Điều 26, Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15-5-2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Xem thêm: Tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động từ 01/7/2022

Như vậy, kể từ ngày 1-7-2021, khi đi làm một trong các thủ tục nêu trên, người dân mới bị thu hồi sổ hộ khẩu, không phải thu hồi tất cả sổ hộ khẩu trên cả nước. Những trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cũng không phải lo lắng, mọi thủ tục, giao dịch liên quan đến thông tin cư trú từ ngày 1-7-2021 vẫn được tiến hành bình thường vì mọi thông tin về cư trú đã được lưu trong sổ hộ khẩu, thì nay được lưu giữ và có thể khai thác trong Cơ sở dữ liệu cư trú.

Không còn sổ hộ khẩu, xác nhận thông tin về cư trú thế nào?

Trong gần 60 năm (từ năm 1964 đến hết năm 2022), sổ hộ khẩu đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người dân, do là loại giấy tờ cần thiết để đi làm nhiều thủ tục hành chính, giao dịch quan trọng, như: thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; xác nhận tình trạng hôn nhân; ký hợp đồng thế chấp/vay ngân hàng… Tuy nhiên, từ đầu năm 2023, sổ hộ khẩu sẽ không còn giá trị sử dụng.

Ông Nguyễn Văn Hòa, ở phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt, băn khoăn: “Nếu không còn sử dụng sổ hộ khẩu, khi thực hiện các thủ tục, giao dịch mà trước đây cần hộ khẩu, thì phải làm thế nào?”. Trên thực tế, rất nhiều người dân cũng băn khoăn, thắc mắc như thế. Trung tá Nguyễn Mạnh Quát, Trưởng Công an phường Thới Thuận, cho biết: “Kể từ thời điểm Luật Cư trú có hiệu lực thi hành, mọi thông tin liên quan đến cư trú được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi người dân nhập hộ khẩu, xóa hộ khẩu, chuyển hộ khẩu, đăng ký tạm trú… đều được cập nhật trên hệ thống của Cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được viết tay trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú như trước đây”.

Nghị định 37/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31-12-2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân, hướng dẫn người dân có thể khai thác các thông tin về cư trú của mình bằng văn bản yêu cầu, bằng dịch vụ tin nhắn hoặc bằng cách truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Theo Baomoi.com

Trên đây là toàn bộ cập nhật mới nhất của Luật Hồng Bàng liên quan đến vấn đề Cuối năm 2022, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hết giá trị sử dụng. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ của Luật Hồng Bàng, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Luật cư trú 2020 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2020, cùng Luật Hùng Phúc tìm hiểu một số thay đổi về đăng ký hộ khẩu, tạm trú từ ngày 01/07/2021 tại bài viết dưới đây:

  1. Chính thức dừng cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từ 01/7/2021:

Từ ngày 01/7/2021, sẽ dừng cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; đối với sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

Điểm nổi bật nhất của Luật Cư trú 2020 đó là quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sang quản lý bằng số hóa; cụ thể:

– Đối với đăng ký tạm trú: Thay vì cấp sổ tạm trú, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

– Đối với đăng ký thường trú: Thay vì cấp sổ hộ khẩu, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

  1. Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp trong 7 trường hợp:

Điều 38  Luật Cư trú 2020 quy định:

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

….

  1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Nội dung này đã được Bộ Công an hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021; cụ thể:

Khi công dân thực hiện các thủ tục về cư trú trong 07 trường hợp sau đây mà dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp trước đó thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú:

(1) Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú

(2) Thực hiện điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

(3) Thực hiện tách hộ

(4) Thực hiện xóa đăng ký thường trú

(5) Thực hiện đăng ký tạm trú

(6) Thực hiện gia hạn tạm trú

(7) Thực hiện xóa đăng ký tạm trú.

Lưu ý là thực hiện các thủ tục trên thì chỉ thu hồi sổ khi dẫn đến có sự thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì mới thu hồi sổ đã cấp.

  1. Thêm nhiều trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú

Điều 24 Luật cư trú 2020 quy định 09 trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:

(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

(2) Ra nước ngoài để định cư;

(3) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

(4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

(5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

(6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp tại mục (8) dưới đây;

(7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp tại mục (8) dưới đây;

(8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

(9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Trong khi đó, hiện nay Điều 22 Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 5 trường hợp sau đây:

(1) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

(2) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

(3) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

(4) Ra nước ngoài để định cư;

(5) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

  1. Điều kiện đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành phố là như nhau:

Kể từ ngày 01/7/2021 thì điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại Luật Cư trú 2020 là như nhau tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.

  1. Thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú

Hiện hành, Điều 10 Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 03 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú gồm:

– Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

– Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.

– Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

Từ ngày 01/7/2020, Khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 bổ sung thêm nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú như:

– Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

– Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

– Địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

– Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam…

(Theo Khoản 2 Điều 4 ).

  1. Bỏ bản sao sổ hộ khẩu khi làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Từ ngày 01/7/2021, khi làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ không còn phải nộp kèm bản sao sổ hộ khẩu, giúp giảm bớt giấy tờ, chi phí,… cho người dân.

  1. 07 địa điểm cấm đăng ký thường trú, tạm trú từ 01/7/2021

Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền tự do cư trú cũng như được quyền đăng ký thường trú, tạm trú nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, có 07 địa điểm theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 mà công dân bị cấm đăng ký thường trú, tạm trú gồm:

– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  1. Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hiện hành, Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2006 quy định thời gian đăng ký thường trú 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

  1. Diện tích nhà thuê tối thiểu 08 m2 sàn/người mới được đăng ký thường trú

Khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định diện tích nhà ở tối thiểu để được đăng ký thường trú đối với một số trường hợp, cụ thể:

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

….

  1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
  2. a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  3. b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.