Lịch sử lớp 6 trang 13 luyện tập và vận dụng bài 4

Với giải Luyện tập 2 trang 13 Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 1: Quá trình hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 7. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 1: Quá trình hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu

Luyện tập 2 trang 13 Lịch sử 7: Thành thị giống như những bông hoa rực rỡ nhất của châu Âu thời trung đại”. Em hãy tìm những dẫn chứng trong bài học để chứng minh cho ý kiến trên.

Phương pháp giải:

Chú ý vai trò của thành thị châu Âu thời trung đại

Lời giải:

Những dẫn chứng để chứng minh cho ý kiến của Các-mác: "Thành thị giống như những bông hoa rực rỡ nhất của châu Âu thời trung đại”:

- Phá vỡ nền kinh tế tự nhiên trong lãnh địa, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa.

- Góp phần xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền.

- Tầng lớp thị dân mới hình thành và phát triển đòi hỏi phải xây dựng nền văn hóa mới: Nhiều trường đại học được ra đời nhưu Bô-lô-na [I-ta-li-a]

- Thành thị mang lại bầu không khí tự do, cởi mở, nhiều thành tựu văn hóa dần nảy nở và phát triển về sau.

Ở nhà em hoặc nơi em sinh sống có những hiện vật nào có thể giúp tìm hiểu lịch sử? Hãy giới thiệu ngắn gọn về một hiện vật mà em thích nhất.

Lời giải chi tiết

Gợi ý:

Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, hay bia tiến sĩ Văn Miếu-Quốc Tử Giám là các bia đá ghi tên những người đỗ Tiến sĩ các khoa thi thời Lê, thời Mạc và thời Lê Trung Hưng [1442-1779] tại Văn Miếu Quốc Tử Giám [nay thuộc Hà Nội]. Các bia đá này đã được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu thế giới thuộc Chương trình Ký ức Thế giới vào ngày 9/3/2010, tại Ma Cao [Trung Quốc]. Sau Mộc bản triều Nguyễn, bia Tiến sĩ Văn Miếu là di sản tư liệu thứ hai của Việt Nam được đưa vào danh mục Di sản văn hóa thế giới.

Luyện tập và Vận dụng 1 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Theo em, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết, tư liệu truyền miệng và tư liệu gốc có ý nghĩa và giá trị gì?

Lời giải:

Loại tư liệu

Ý nghĩa

Giá trị

Tư liệu 

hiện vật

- Gồm những di tích, công trình hay đồ vật [văn bia, trống đồng, đồ gốm…].

- Nếu biết cách khai thác, các tư liệu hiện vật có thể cung cấp những thông tin khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa.

Tư liệu 

chữ viết

- Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ.

- Các nguồn tài liệu này kể cho ta biết tương đối đầy đủ về các mặt của đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu. 

Tư liệu 

truyền miệng

- Là những câu chuyện [truyền thuyết, cổ tích, thần thoại…] được truyền từ đời này sang đời khác.

- Nếu khai thác đúng cách, các tư liệu truyền miệng có thể giúp chúng ta biết nhiều sự kiện lịch sử có giá trị.

Tư liệu gốc

- Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện lịch sử. 

-Xét về hình thức và nội dung phản ánh, tư liệu lịch sử gốc được chia làm 4 loại chính, là: tư liệu vật chất, tư liệu chữ viết, tư liệu hình ảnh và tư liệu ghi âm, ghi hình. 

- Đây là nguồn tư liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử.

Xem thêm các bài giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

CHỈ CÒN 250K 1 KHÓA HỌC BẤT KÌ, VIETJACK HỖ TRỢ DỊCH COVID

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 6 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài dựa trên đề bài và hình ảnh của sách giáo khoa Lịch Sử và Địa Lí lớp 6 - bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống [Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam]. Bản quyền lời giải bài tập Lịch Sử lớp 6 thuộc VietJack, nghiêm cấm mọi hành vi sao chép mà chưa được xin phép.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 4 – Các quốc gia cổ đại phương Đông, sách giáo khoa Lịch sử lớp 6. Nội dung trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 6.

Lý thuyết

1. Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ?

Vào cuối thời nguyên thủy, cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rat và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc… ngày càng đông. Đất ven sông vừa màu mỡ, vừa dễ trồng trọt. Nghề nông trồng lúa ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế chính. Người ta cũng biết làm thủy lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh, máng dẫn nước vào ruộng. Nhờ thế, con người có thể thu hoạch lúa ổn định hằng năm. Lúa gạo ngày càng nhiều. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện kẻ giàu, người nghèo. Nhà nước ra đời. Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN, những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên đã hình thành ở Ai Cập, vùng Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay. Đây là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người.

2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?

Ở các nước phương Đông, cư dân chủ yếu làm nghề nông. Vì vậy, bộ phận đông đảo nhất và có vai trò to lớn trong sản xuất là nông dân. Họ nhận ruộng đất ở công xã để cày cấy và phải nộp một phần thu hoạch và lao dịch không công cho bọn quý tộc.

Quý tộc, quan lại là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế. Đứng đầu tầng lớp này là một ông vua nắm mọi quyền hành.

Nhà vua và các quý tộc đều có nhiều người hầu hak phục dịch, gọi chung là nô lệ. Thân phận của nô lệ không khác gì con vật. Những người nô lệ và dân nghèo đã nhiều lần nổi dậy. Năm 2300 TCN, một vụ bạo động bùng nổ ở La-gát [Lưỡng Hà]. Năm 1750TCN, nô lệ và dân nghèo ở Ai Cập đã nổi dậy, cướp phá, đốt cháy cung điện.

Ở Lưỡng Hà, vua Ham-mu-ra-bi đã ban hành một bộ luatạ, được khắc trên đá.

– Phần trên của bia đá khắc hình Thần Sa-mát đang trao bộ luật cho vua Ham-mu-ra-bi.

– Phần dưới của bia đá khắc phần đầu của bộ luật.

Điều 42: Dân tự do thuê ruộng cày, nếu ruộng không có thóc thì người này bị coi là chưa hết sức chăm bón, phải lấy người bên cạnh làm tiêu chuẩn để nộp thóc cho chủ ruộng.

Điều 43: Nếu không cày cấy mà bỏ ruộng hoang thì người này phải căn cứ theo người bên cạnh để nộp thócb cho chủ ruộng và còn phải cày bừa ruộng đã bỏ hoang cho bằng phẳng rồi trả lại cho chủ ruộng.

3. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông

Để cai trị đất nước, tầng lớp quý tộc đã lập ra bộ máy nhà nước do vua đứng đầu. Vua có quyền cao nhất trong mọi công việc – từ việc đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, đến việc xét xử những người có tội. Vua còn được coi là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian, ở Trung Quốc, vua được gọi là Thiên tử [con người], ở Ai Cập là Pha-ra-ôn [ngôi nhà lớn], còn ờ Lường Hà thì gọi là En-si [người đứng đầu].

Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương gồm toàn quý tộc. Họ lo việc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội.

Trước khi đi vào Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài [Câu hỏi thảo luận trên lớp] sau đây:

Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 11 sgk Lịch sử 6

Em hãy miêu tả cảnh làm ruộng của người Ai Cập qua hình 8.

Trả lời:

Quan sát bức ảnh, ta thấy:

– Hàng dưới từ trái sang phải là cảnh những người phụ nữ gặt lúa và người đàn ông gánh lúa về

⟹ Cho thấy nông nghiệp trồng lúa nước đã phát triển, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.

– Hàng trên từ trái sang phải là cảnh người nông dân đập lúa, phơi lúa và cảnh người dân nộp thuế cho quý tộc. Cũng có thể hiểu thêm, đó là cảnh người nông dân đang cầu mưa

⟹ Cho thấy xã hội có sự phân hóa giàu nghèo, đời sống tư tưởng của người dân đã trở nên phong phú.

2. Trả lời câu hỏi trang 13 sgk Lịch sử 6

Qua 2 điều luật trên, theo em, người cày thuê ruộng phải làm việc như thế nào?

Điều 42: Dân tự do thuê ruộng cày, nếu ruộng không có thóc thì người này bị coi là chưa hết sức chăm bón, phải lấy người bên cạnh làm tiêu chuẩn để nộp thóc cho chủ ruộng.

Điều 43: Nếu không cày cấy mà bỏ ruộng hoang thì người này phải căn cứ theo người bên cạnh để nộp thóc cho chủ ruộng và còn phải cày bừa ruộng đã bỏ hoang cho bằng phẳng rồi trả lại cho chủ ruộng.

Trả lời:

Qua hai điều luật: điều 42, 43 trong bộ Luật Ham-mu-ra-bi cho thấy:

– Nhà nước rất quan tâm phát triển nông nghiệp.

– Người cày thuê ruộng phải làm việc hết sức vất vả.

– Ruộng đất giao cho nông dân đảm bảo người dân phải tích cực cày cấy, không được bỏ hoang và hết sức chăm bón.

Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!

Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi, giải bài tập lịch sử 6 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi 1 2 3 bài 4 trang 13 sgk lịch sử 6 của Bài 4 – Các quốc gia cổ đại phương Đông trong Phần một. Khái quát lịch sử thế giới cổ đại cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6

1. Trả lời câu hỏi 1 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6

Em hãy nêu tên các quốc gia cổ đại phương Đông.

Trả lời:

Các quốc gia cổ đại phương Đông là: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc.

2. Trả lời câu hỏi 2 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6

Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?

Trả lời:

Xã hội cổ đại phương Đông gồm 3 tầng lớp:

– Nông dân: là bộ phận đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính. Họ nhận ruộng đất ở công xã để cày cấy, nộp một phần thu hoạch và lao dịch không công cho quý tộc.

– Quý tộc, quan lại: là tầng lớp trên trong xã hội, có nhiều của cải và quyền thế, đứng đầu là một ông vua nắm mọi quyền hành. Họ sống chủ yếu nhờ bóc lộ nông dân và nô lệ.

– Nô lệ: là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Chủ yếu phục vụ trong các gia đình của quý tộc và quan lại, thân phận của người nô lệ không khác gì con vật.

3. Trả lời câu hỏi 3 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6

Ở các nước phương Đông, nhà vua có những quyền hành gì?

Trả lời:

– Ở các nước phương Đông, vua nắm mọi quyền hành, từ việc đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, đến việc xét xử những người có tội.

– Vua được coi là đại diện thần thánh ở trần gian, theo chế độ cha truyền con nối.

Bài trước:

  • Trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 3 trang 10 sgk Lịch sử 6

Bài tiếp theo:

  • Trả lời câu hỏi 1 2 bài 5 trang 16 sgk Lịch sử 6

Xem thêm:

  • Các bài Lịch sử 6 khác
  • Để học tốt môn Toán lớp 6
  • Để học tốt môn Vật lí lớp 6
  • Để học tốt môn Sinh học lớp 6
  • Để học tốt môn Ngữ văn lớp 6
  • Để học tốt môn Địa lí lớp 6
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 6
  • Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 6 thí điểm
  • Để học tốt môn Tin học lớp 6
  • Để học tốt môn GDCD lớp 6

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 6 với trả lời câu hỏi 1 2 3 bài 4 trang 13 sgk Lịch sử 6

Chủ Đề