Lỗi chở quá người quy định trên xe máy năm 2024

[PLO]- Luật giao thông đường bộ quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người trên xe, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Dù là ô tô hay xe máy, để đảm bảo an toàn cho người trên phương tiện cũng như những người khác cùng tham gia giao thông, nhà làm luật luôn quy định về số người được chở tối đa trên xe.

Đối với xe máy, trên thực tế, chúng ta vẫn hay bắt gặp tình huống ba mẹ chở theo 1 đến 2 con [xe ba đến bốn người] trên cùng một chiếc xe. Tuy nhiên, điều này là không đúng quy định pháp luật trong một số trường hợp.

Cụ thể, Điều 30 Luật giao thông đường bộ quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: [1] Chở người bệnh đi cấp cứu; [2] Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; [3] Trẻ em dưới 14 tuổi.

Ngoài ra, theo Nghị định 100/2019 [sửa đổi bởi Nghị định 123/2021] của Chính phủ, người điều khiển xe máy mà chở theo 2 người trên xe sẽ bị phạt 300-400 ngàn đồng; trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Nếu chở theo từ 3 người trở lên trên xe sẽ bị phạt từ 400-600 ngàn đồng và không có ngoại lệ.

Như vậy, về nguyên tắc người điều khiển xe chở theo 2 người nhưng có một hoặc cả hai người dưới 14 tuổi sẽ không bị phạt. Còn trường hợp trên xe chở theo 3 người trở lên [4 người trở lên gồm cả người điều khiển xe] như tình huống ba mẹ chở theo 2 con… thì sẽ bị phạt vì lỗi chở quá số người quy định, không phân biệt số tuổi của người ngồi sau.

Theo quy định của pháp luật, không chỉ lái xe bị phạt mà chủ xe cũng không tránh khỏi trách nhiệm nếu chở quá số người quy định.

Mức phạt đối với lái xe chở quá số người quy định

Điều 23 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với người điều khiển phương tiện giao thông chở quá số người quy định như sau:

STT

Phương tiện

Hành vi

Mức phạt

1

Xe máy

[trừ chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người phạm pháp]

Chở theo 02 người trên xe

200.000 đồng - 300.000 đồng

Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

- 400.000 đồng - 600.000 đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

2

Ô tô chở khách

Ô tô chở người

[chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300km]

- Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ

- Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ

- Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ

- Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ

400.000 đồng - 600.000 đồng/mỗi người vượt quá

Phạt tối đa 75 triệu đồng

3

Ô tô chở khách

Ô tô chở người

[chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km]

01 - 02 triệu đồng/mỗi người vượt quá

Phạt tối đa 75 triệu đồng

Ngoài ra, trường hợp ô tô chở khách, chở người vượt trên 50% - 100% số người quy định được phép chở bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01- 03 tháng; vượt trên 100% số người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 - 05 tháng. Đồng thời, xe chở hành khách buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá.

Như vậy, theo mức phạt trên thì trong một số trường hợp các loại xe ô tô chở khách, chở người chở vượt số người quy định nhưng không bị xử phạt, gồm:

- Xe đến 9 chỗ ngồi: chở quá 01 người;

- Xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: chở quá 02 người;

- Xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: chở quá 03 người;

- Xe trên 30 chỗ ngồi: chở quá 04 người.

Chở quá số người quy định: Mức phạt mới nhất là bao nhiêu? [Ảnh minh họa]

Mức phạt đối với chủ xe chở quá số người quy định

Không chỉ lái xe ô tô chở quá số người quy định bị phạt mà cả chủ xe cũng không tránh khỏi việc liên đới chịu trách nhiệm.

Chủ xe giáo xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển ô tô chở khách chở quá số người quy định thì bị phạt như sau:

Tại Việt Nam, xe máy là phương tiện giao thông được sử dụng phổ biến nhất. Mặc dù pháp luật quy định người lái xe cần phải có bằng lái A1 nhưng không phải ai cũng nắm rõ các lỗi vi phạm và mức phạt tương ứng.

Vậy, bộ luật giao thông xe máy năm 2023 đang áp dụng những điều khoản nào? Bài viết dưới đây của VIETMAP sẽ cung cấp tới bạn thông tin mới nhất.

1. Điều khiển mô tô, xe máy nhưng không đội mũ bảo hiểm

- Nếu người điều khiển mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 300.000 đồng.

- Nếu người ngồi phía sau không đội mũ bảo hiểm hoặc cài quai sai cách, không đúng quy định của pháp luật sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 300.000 đồng.

2. Chở vượt quá số người được pháp luật quy định

Theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chỉ được chở 01 người trên xe, nếu chở 02 người sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 300.000 đồng. Lưu ý, nếu chở quá số người quy định nhưng thuộc trường hợp đưa người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ không bị phạt tiền. Bên cạnh đó, nếu xe máy chở 3 người trở lên sẽ bị phạt hành chính từ 400.000 – 600.000 đồng.

3. Không có giấy tờ

- Nếu người điều khiển xe dưới 175cm3 mà không có giấy phép lái xe, dùng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa sẽ bị phạt hành chính từ 800.000 – 1.200.000 đồng. Đồng thời, người lái sẽ bị tịch thu giấy phép lái xe không hợp lệ.

- Nếu người điều khiển mô tô, xe máy từ 175cm3 trở lên nhưng không có giấy phép lái xe, dùng giấy phép không đúng loại mà pháp luật quy định hoặc bị tẩy xóa sẽ bị phạt hành chính từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng. Đồng thời, người vi phạm sẽ bị tịch thu giấy phép lái xe không hợp lệ.

- Người lái mô tô, xe máy không đem theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Người điều khiển mô tô, xe máy không mang theo giấy đăng ký xe sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Người điều khiển xe không có giấy đăng ký xe sẽ bị phạt hành chính từ 300.000 – 400.000 đồng.

- Trường hợp dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa, sai số khung, số máy hoặc không đúng do cơ quan thẩm quyền cấp sẽ bị phạt hành chính từ 300.000 – 400.000 đồng. Đồng thời, người vi phạm sẽ bị tịch thu giấy đăng ký không hợp lệ.

- Người điều khiển phương tiện không có hoặc không mang giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS cua chủ xe cơ giới sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

4. Lỗi không tuân thủ đèn tín hiệu, biển báo, hiệu lệnh giao thông

- Người điều khiển mô tô, xe máy vượt đèn đỏ hoặc đèn vàng khi sắp chuyển đèn đỏ sẽ bị phạt hành chính từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

- Người điều khiển mô tô, xe máy không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo và vạch kẻ đường sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 400.000 đồng.

- Người điều khiển mô tô, xe máy không chấp hành hiệu lệnh và hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông sẽ bị phạt hành chính từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

5. Điều khiển mô tô, xe máy khi chưa đủ tuổi được quy định

- Nếu đối tượng điều khiển mô tô, xe máy chưa đủ 16 tuổi sẽ bị phạt cảnh báo. - Nếu đối tượng điều khiển mô tô, xe máy từ 50cm3 trở lên trong khoảng 16 – 18 tuổi sẽ bị phạt hành chính khoảng 400.000 – 600.000 đồng.

6. Điều khiển xe máy di chuyển quá tốc độ cho phép

- Nếu lái xe chạy quá tốc độ được pháp luật quy định từ 5 – 10km/h, đối tượng vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng. - Nếu lái xe chạy quá tốc độ được pháp luật quy định từ 10 – 20km/h, đối tượng vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 đồng. - Nếu lái xe chạy quá tốc độ được pháp luật quy định trên 20km/h, đối tượng vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng. - Nếu lái xe quá tốc độ và gây ra tai nạn giao thông, đối tượng vi phạm sẽ bị phạt hành chính từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng. - Nếu lái xe dưới tốc độ tối thiểu trên những cung đường có quy định tốc độ tối thiểu cho phép, đối tượng vi phạm sẽ bị phạt hành chính từ 200.000 – 400.000 đồng.

7. Lỗi dừng, đỗ, chuyển làn, chuyển hướng, đi vào đường cấm

- Nếu người điều khiển mô tô, xe máy không đi bên phải chiều đi của mình, sai phần đường, làn đường quy định hoặc chạy xe trên hè phố sẽ bị phạt hành chính từ 400.000 – 600.000 đồng.

- Trường hợp người lái mô tô, xe máy chuyển làn đường nhưng quên xi nhan sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Người điều khiển mô tô, xe máy có hành vi quay đầu tại nơi cấm quay đầu xe sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Người điều khiển phương tiện dừng, đỗ xe trên cầu sẽ bị phạt hành chính từ 300.000 – 400.000 đồng.

- Người lái mô tô, xe máy đi vào khu vực cấm, đường cấm, đi ngược chiều có biển báo cấm sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng, trừ những trường hợp xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

- Người điều khiển xe đi vào cao tốc không dành cho xe máy sẽ bị phạt hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.

8. Không có hoặc quên giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy bắt buộc

Trường hợp người điều khiển mô tô, xe gắn máy hoặc các xe tương tự với mô tô, xe gắn máy không có hoặc không đem theo giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy còn hiệu lực sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng.

9. Người điều khiển xe máy có nồng độ cồn trong máu, hơi thở

- Nếu người điều khiển mô tô, xe máy có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở nhưng chưa tới mức vi phạm quy định sẽ bị phạt hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị giữ giấy phép lái xe 1 tháng.

- Nếu người điều khiển mô tô, xe máy có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 – 80 miligam/100ml máu, hoặc vượt 0.25 – 0.4 miligam/1l khí thở sẽ bị phạt hành chính từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng, đồng thời bị giữ giấy phép lái xe 2 tháng.

- Nếu người điều khiển mô tô, xe máy có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100ml máu hoặc quá 0.4 miligam/1l khí thở sẽ bị phạt hành chính từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh dừng xe để kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn từ người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ sẽ bị phạt hành chính từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

10. Thay đổi và sử dụng phương tiện sai quy định

- Người điều khiển phương tiện có hành vi bấm còi, rú ga liên tục, sử dụng còi hơi, dùng đèn pha đi trong đô thị hoặc khu đông dân cư sẽ bị phạt hành chính từ 400.000 – 600.000 đồng, trừ những trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ đã được pháp luật quy định.

- Người điều khiển phương tiện có hành vi sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi đang di chuyển sẽ bị phạt hành chính từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.

- Người điều khiển phương tiện không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối, có sương mù, thời tiết xấu hoặc dùng đèn pha khi đi ngược chiều sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Người điều khiển phương tiện có hành vi sử dụng ô, điện thoại di động và thiết bị âm thanh sẽ bị phạt hành chính từ 600.000 – 1.000.000 đồng.

- Người điều khiển phương tiện lắp đặt và sử dụng còi không đúng chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng.

- Người điều khiển xe không có biển số sẽ bị phạt hành chính từ 300.000 – 400.000 đồng.

- Người điều khiển phương tiện có hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với giấy đăng ký sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng đối với xe cá nhân, 200.000 – 400.000 đồng đối với tổ chức.

- Người điều khiển phương tiện có hành vi tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước và đặc tính của xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với xe cá nhân, 1.600.000 – 2.000.000 đồng đối với tổ chức.

11. Các lỗi vi phạm nghiêm trọng khác khi điều khiển xe

- Người điều khiển phương tiện có hành vi lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ, đuổi nhau trên đường gây tai nạn giao thông hoặc không tuân thủ hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ sẽ bị phạt hành chính từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Người lái mô tô, xe máy gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, có hành vi bỏ trốn mà không đến trình báo hoặc không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị phạt hành chính từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.

- Người điều khiển phương tiện có hành vi buông cả hai tay, lái xe bằng một bánh, dùng chân điều khiển, ngồi một bên lái xe, nằm trên yên biểu diễn sẽ bị phạt hành chính từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng.

Bài viết trên đã cập nhật đầy đủ thông tin về bộ luật giao thông xe máy và mức xử phạt mới nhất 2023. VIETMAP hy vọng qua nội dung này, bạn có thể trang bị cho mình những kiến thức để lái xe an toàn và không vi phạm pháp luật.

Đi xe máy có thể chở được bao nhiêu người?

Người lái xe, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy có quy định: Người lái xe mô tô 2 bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở 1 người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa 2 người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi ...

Xe taxi chở qua 03 người trên xe đến 9 chở số với quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định trên, đối với xe từ dưới 9 chỗ nếu chở quá từ 02 người trở lên sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người chở quá, tức là tính từ người thứ 6 trên xe.

Xe chở quá 1 người phạt bao nhiêu?

IV. Xử phạt đối với chủ xe chở quá số người quy định.

Khi nào xe máy được phép chở 3?

Như vậy, theo các quy định trên thì có ba trường hợp người điều khiển xe máy được phép chở 3 đó là: Chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi.

Chủ Đề