Luật khoa học và công nghệ sửa đổi

Kỳ họp thứ 4, tôi và nhiều ĐBQH đã có những trao đổi về quan điểm đối với nhiều nội dung của dự thảo Luật Khoa học và Công nghệ [sửa đổi]; trong đó có việc tạo thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ [KH&CN]; tăng vốn đầu tư cho KH&CN, nhất là việc đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho KH&CN; tháo gỡ các “điểm nghẽn” về cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN; đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ … Ý kiến tham gia của các ĐBQH đã được các cơ quan liên quan nghiêm túc tiếp thu, chỉnh lý. Tôi cơ bản đồng tình với với các nội dung của bản dự thảo luật được trình tại kỳ họp thứ 5 và đề nghị Quốc hội thông qua để sớm tạo điều kiện cho KH&CN nước nhà tiếp tục phát triển, thực sự là động lực cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức ở nước ta. Tuy nhiên, để dự thảo luật được hoàn thiện hơn trước khi ban hành, tôi xin tham gia góp ý một số nội dung cụ thể như sau:

1. Về tổ chức KH&CN:

Điều 10, Khoản 1 quy định về thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN là không hợp lý, vì tổ chức KH&CN theo Điều 9, Khoản 2, Tiết c gồm tổ chức KH&CN công lập, tổ chức KH&CN ngoài công lập, tổ chức KH&CN có vốn đầu tư nước ngoài. Theo tôi, Thủ tướng Chính phủ chỉ phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN công lập để hoạch định và quản lí các tổ chức KH&CN do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và sử dụng Ngân sách nhà nước trong quá trình hoạt động. Các tổ chức KH&CN còn lại do các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự quyết định thành lập phục vụ mục tiêu hoạt động của mình khi đáp ứng được các quy định tại Điều 11 [Quy định điều kiện thành lập, đăng kí hoạt động của tổ chức KH&CN] mà không phụ thuộc vào phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy sẽ tránh được việc ban hành quy định không có hiệu lực thi hành, lại còn thiếu thống nhất giữa các điều với nhau trong cùng một văn bản luật, khó trong tổ chức thực hiện và không thuận với quan điểm đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho KH&CN.

2. Về cá nhân hoạt động KH&CN:

- Điều 19 [Chức danh khoa học, chức danh công nghệ]: Khoản 3 về chức danh công nghệ không rõ, đề nghị nghiên cứu quy định cho rõ chức danh này để logic với chức danh khoa học đã được quy định rõ và cũng là để phù hợp với tiêu đề của Điều này, quan trọng hơn là để rõ ràng và thuận lợi trong tổ chức thực hiện. Đồng thời, cũng cần bổ sung chức danh công nghệ trong việc xem xét bổ nhiệm được quy định ở Khoản 2; bỏ khổ thứ hai của Khoản 1 về việc xem xét bổ nhiệm Giáo sư, Phó giáo sư cho các cá nhân hoạt động KH&CN tham gia giảng dạy Đại học, sau Đại học vì nội dung này đã được quy định tại luật Giáo dục Đại học.

- Điều 23 [Sử dụng nhân lực, trọng dụng nhân tài KH&CN]: Các nhà khoa học đầu ngành là nguồn lực “chất xám” hết sức quý báu nhưng không nhiều của đất nước. Kỳ họp thứ 4, tôi đã đề nghị cần có quy định các chế độ ưu đãi đặc biệt cho đối tượng này để các nhà khoa học đầu ngành yên tâm cống hiến và cũng là để động viên cho các đối tượng khác phấn đấu noi theo. Dự thảo lần này đã tiếp thu, chỉnh sửa, quy định nhiều chế độ ưu đãi cho các nhà khoa học đầu ngành trong hoạt động KH&CN và được hưởng mức phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, theo tôi cũng cần quan tâm thêm về điều kiện sống như về nhà ở cho các nhà khoa học đầu ngành. Điều này cũng là tương xứng với các ưu đãi cho các cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được quy định ở Điều 24. Với lý do đó, tôi đề nghị bổ sung, sửa đổi Tiết đ, Khoản 2 là “Được hưởng ưu đãi về nhà ở và mức phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo quy định của Chính phủ”. Tôi đề nghị Quốc hội xem xét và ủng hộ đề nghị này.

3. Về đầu tư tài chính phục vụ phát triển KH&CN:

- Điều 53 quy định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được cấp thông qua quỹ phát triển KH&CN của Nhà nước hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN tại Kho bạc Nhà nước; được cấp kịp thời, phù hợp tiến độ và quyết toán khi kết thúc hợp đồng, không phụ thuộc vào năm tài chính, là một tiến bộ vượt bậc, tháo gỡ được điểm nghẽn về quản lí tài chính trong hoạt động KH&CN bấy lâu nay. Tuy nhiên, Khoản 3 quy định việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo lệnh chi của cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN chỉ khả thi với nguồn kinh phí được chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì, không phù hợp đối với nguồn kinh phí được cấp thông qua quỹ phát triển KH&CN của Nhà nước. Đề nghị Ban soạn thảo nghiên cứu, hoàn chỉnh thêm về quy định này cho phù hợp và đúng với các quy định hiện hành.

- Điều 54: Tôi nhất trí cần phải có cơ chế đầu tư đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ KH&CN đặc biệt. Tuy nhiên, để đảm bảo tính rõ ràng, chặt chẽ của văn bản luật và các quy định pháp luật khác, cần phải quy định rõ như thế nào thì vượt thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, phải trình Quốc hội xem xét, quyết định. Quy định này phải được Quốc hội quyết định khi thông qua dự thảo luật chứ không phải do Thủ tướng quyết định sau này.

- Điều 55, Khoản 1 sửa lại là: “Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho KH&CN”, bỏ đoạn “nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm”. Vì quy định như vậy sẽ giới hạn ở mục tiêu hẹp trong khi cần phải thực hiện xã hội hóa hoạt động KH&CN về mọi mặt như trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực KH&CN; xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật để phát triển năng lực KH&CN…

- Điều 57 [Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ] và Điều 58 [ Phát triển doanh nghiệp KH&CN]: Theo tôi, quy định ở Khoản 1 Điều 57 [Ngoài các ưu đãi quy định tại Khoản 3 Điều 58…] là quy định ngược vì doanh nghiệp KH&CN là loại doanh nghiệp đặc thù, ngoài việc được hưởng các ưu đãi chung còn có các ưu đãi riêng phù hợp với tính đặc thù cần được phát triển. Do vậy Khoản 1, Điều 57 cần bỏ nội dung này và bổ sung, sửa đổi Khoản 3, Điều 58 thành: “Doanh nghiệp KH&CN được hưởng các ưu đãi được quy định tại Điều 57 và được hưởng thêm các ưu đãi sau đây:”

- Điều 60: Cần bổ sung thêm thẩm quyền Chính phủ thành lập Quỹ phát triển KH&CN quốc gia để luật hóa quy định này và cũng là để đảm bảo tính đồng bộ trong một văn bản luật khi ở Điều 61 quy định thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Quỹ phát triển KH&CN của bộ, cơ quan, địa phương mình; Điều 62, 63 quy định thẩm quyền của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN của mình.

Ngoài ra, dự thảo luật còn khá nhiều tồn tại về kỹ thuật lập pháp, kỹ thuật văn bản, đề nghị Ban soạn thảo rà soát hoàn chỉnh./.

Chế độ ban đêm OFF

Cỡ chữ: A- A A+

Số hiệu

Ngày ban hành

Cơ quan ban hành

Trích yếu nội dung

29/2013/QH13

18/6/2013

Quốc Hội

Luật Khoa học công nghệ

01/VBHN-BKHCN

28/11/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước

28/2014/TT-BKHCN

15/10/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định việc xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm quốc gia

22/2014/TT-BKHCN

25/08/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng

Phụ lục I; Phục lục II; Phụ lục III; Phụ lục IV; Phụ lục V

15/2014/TT-BKHCN

13/06/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

Phụ lục kèm Thông tư 15

16/2014/TT-BKHCN

13/06/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ

14/2014/TT-BKHCN

11/6/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ

12/2014/TT-BKHCN

30/5/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư

Phụ lục kèm Thông tư 12

10/2014/TT-BKHCN

30/5/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước

11/2014/TT-BKHCN

30/5/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước

Phụ lục 11

09/2014/TT-BKHCN

27/05/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia

07/2014/TT-BKHCN

26/05/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước

Phụ lục

06/2014/TT-BKHCN

25/04/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định nguyên tắc, tiêu chí xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

04/2014/TT-BKHCN

08/04/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất

Phụ lục I; Phụ lục II; Phụ lục III

03/2014/TT-BKHCN

31/03/2014

Bộ KH&CN

Thông tư Hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

Phụ lục

27/2013/TT-BKHCN

17/12/2013

Bộ KH&CN

Thông tư Quy định các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp Giấy chướng nhận cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao

19/2013/TT-BKHCN

15/08/2013

Bộ KH&CN

Thông tư Hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Phụ lục I; Phụ lục II; Phụ lục III

12/2013/TT-BKHCN

29/03/2013

Thông tư Hướng dẫn việc xét duyệt, thẩm định và phê duyệt Dự án khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia

Phụ lục I; Phụ lục II; Phụ lục III

11/2013/TT-BKHCN

29/03/2013

Bộ KH&CN

Thông tư Hướng dẫn quản lý Dự án khoa học và công nghệ

Phụ lục

10/2013/TT-BKHCN

29/03/2013

Bộ KH&CN

Thông tư Hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020

Phụ lục I; Phụ lục II

09/2013/TT-BKHCN

15/03/2013

Bộ KH&CN

Thông tư hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020

07/2011/TT-BKHCN

27/06/2011

Bộ KH&CN

Thông tư Hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011 - 2015

05/2011/TT-BKHCN

09/05/2011

Thông tư Ban hành mẫu văn bản sử dụng trong hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ

Cac mau van ban

Video liên quan

Chủ Đề