Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh Giáo án

BàI 2: LUậT NGHĩA Vụ QUÂN Sự Và TRáCH NHIệM CủA HọC SINHI- MụC TIÊU1. Về kiến thức Giúp cho học sinh nắm chắc những nội dung cơ bản của Luật Nghĩavụ quân sự. Xác định rõ trách nhiệm đối với nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, hoànthành chơng trình giáo dục quốc phòng với kết quả tốt.2. Về thực hànhChấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sẵn sàngnhập ngũ, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động quốc phòng ở nhà trờng, ởđịa phơng và xây dựng quân đội.3. Về thái độXây dựng niềm tự hào và trân trọng truyền thống vẻ vang của quân độinhân dân Việt Nam, sẵn sàng nhập ngũ, sẵn sàng phục vụ trong ngạch dự bịđộng viên.II- CấU TRúC NộI DUNG, THờI GIAN. 1- Cấu trúc nội dung Bài học gồm 3 phần: A - Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện Luật Nghĩa vụ quân sự. B- Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự. C- Trách nhiệm của học sinh.2. Nội dung trọng tâm B- Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự. C- Trách nhiệm của học sinh.3. Phân bổ thời gian- Tổng số: 4 tiết- Phân bố: Tiết 1: Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện Luật Nghĩa vụ quân sự,giới thiệu khái quát về Luật. Tiõt 2: Những quy định chung, chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ.Tiõt 3: Phục vụ tại ngũ trong thời bình, xử lý các vi phạm Luật Nghĩavụ quân sự.Tiết 4: Trách nhiệm của học sinhIII- CHUẩN Bị1. Giáo viêna, Chuẩn bị nội dung- Chuẩn bị chu đáo giáo án, Sách giáo khoa, luật nghĩa vụ quân sự, tàiliệu có lên quan đến nội dung bài giảng.- Thục luyện kỹ giáo án, kết hợp tốt các phơng pháp dạy trong quá trìnhgiảng; định hớng, hớng dẫn học sinh tiếp cận nắm vững nội dung bài học.b, Chuẩn bị phơng tiện dạy học- Máy tính, máy chiếu2. Đối với học sinh- Ôn tập bài cũ- Đọc trớc bài học- Vở ghi, sách giáo khoa...IV- những điểm mớiLuật nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã đợc Quốc Hội khoá VII thông quatại kỳ họp thứ 2 ( 30/12/1981) thay thế luật nghĩa vụ quân sự năm 1960.Tuy nhiên, từ đó đến nay, trớc yêu cầu của từng giai đoạn của sự nghiệp xâydựng và bảo vệ tổ quốc, Luật này đã đợc Quốc Hội lần lợt sửa đổi bổ sung vàocác năm 1990, 1994 và 2005.Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi, bổ sung năm 2005 có 11 chơng, 71 điều.Có 10 điều sửa đổi về nội dung ( điều 12 ; 14 ; 16 ; 22 ;24 ; 29 ;37 ;39 ;52 ; 53)Có 23 điều rhay đổi về từ ngữ : Bỏ từ trong cụm từ nam giới, bỏ từ giới trong cụm từ nữ giới Thay cụm từ phụ nữ bằng cụm từ công dân nữ thay cụm từ ngời bằng cụm từ công dân....( điều3,6,7,13,17,20,23,26,27,28,31,32,33,36,38,54,58,59,60,61,62,64)V- một số điểm lu ý trong quá trình giảng dạy.A- Sự cần thiết ban hành luật Nghĩa vụ quân sự1. Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nớc, chủ nghĩa anhhùng cách mạng của nhân dân. * Y êu cầu ki ên thức cần truy ền đ ạt cho h ọc sinhDân tộc ta là một dân tộc có truyền thống yêu nớc, kiên cờng, bấtkhuất chống giặc ngoại xâm. Lực lợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc nênluôn đợc chăm lo xây dựng của toàn dân.Xâ y dng và thực hiện nghĩa vụ quân sự đã, và sẽ phát huy đợc sứcmạnh tổng hợp của toàn dân đối với nhiệm vụ xây dựng quân đội, củng cốquốc phòng.* Những điểm cần lu ý trong quá trình giảng dạy.Để khắc sâu bài học giáo viên cần đặt các câu hỏi để học sinh trả lờiHoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinhH: Hãy nêu ngắn gọn truyền thốngcủa dân tộc Việt Nam.Củng cố, bổ sung, kết luận: Dân tộcta là một dân tộc có truyền thốngyêu nớc, kiên cờng, bất khuất chốnggiặc ngoại xâm.H: Tại sao xây dựng luật nghĩa vụquân sự là để kế thừa truyền thốngdân tộc?Củng cố, bổ sung, kết luận: Lực lợngvũ trang nhân dân làm nòng cốt chotoàn dân đánh giặc nên luôn đợcchăm lo xây dựng của toàn dân. Xâydng và thực hiện nghĩa vụ quân sựđã, và sẽ phát huy đợc sức mạnh tổnghợp của toàn dân đối với nhiệm vụxây dựng quân đội, củng cố quốcphòng gi úp ch úng ta đánh th ắngmọi k ẻ th ù x âm lợc.Học sinh suy nghĩ trả lờiHọc sinh suy nghĩ trả lời2. Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện chocông dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốcBảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Luật Nghĩa vụ quân sự quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nớc,tổ chức xã hội, nhà trờng và gia đình trong việc tổ chức thực hiện tạo điềukiện cho công dân hoàn thành nghĩa vụ với Tổ quốc.3. Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ đẩy mạnhcông nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớcNhiệm vụ hàng đầu của Quân đội nhân dân là sẵn sàng chiến đấu vàchiến đấu bảo vệ Tổ quốc XHCN, đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây dựngđất nớc. Luật Nghĩa vụ quân sự quy định việc tuyển chọn và gọi công dân nhậpngũ trong thời bình để xây dựng lực lợng thờng trực, lực lợng dự bị hùng hậuđể sẵn sàng động viên trong mọi tình huống cần thiết, đáp ứng yêu cầu xâydựng quân đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay. B- Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự1. Giới thiệu khái quát về Luật* Y êu cầu ki ên thức cần truy ền đ ạt cho h ọc sinhCấu trúc của luật gồm: lời nói đầu, 11 chơng, 71 điều. Nội dung kháiquát của các chơng, nh sau:.- Chơng I: Những quy định chung. Từ điều 1 đến điều 11. Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụquân sự, những ngời không đợc làm nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của cáccơ quan, tổ chức, nhà trờng và gia đình trong động viên, giáo dục và tạo điềukiện để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình.- Chơng II: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ. Từ điều12 đến điều 16. Quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ và thời gian phục vụ tại ngũ của hạsỹ quan và binh sỹ.- Chơng III: Việc chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ. Từ điều 17đến điều 20.Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong huấn luyện quânsự phổ thông cho học sinh ở trờng phổ thông trung học và quy định về đăngký nghĩa vụ quân sự.- Chơng IV: Việc nhập ngũ và xuất ngũ. Từ điều 21 đến điều 36.Quy định về thời gian gọi nhập ngũ trong năm, số lợng công dân nhậpngũ, trách nhiệm của công dân có lệnh gọi nhập ngũ, trách nhiệm của các cơquan, tổ chức trong việc gọi công dân nhập ngũ và những trờng hợp đợc hoãngọi nhập ngũ hoặc miễn làm nghĩa vụ quân sự.- Chơng V: Việc phục vụ của hạ sỹ quan và binh sỹ dự bị. Từ điều 37đến điều 44.Quy định về hạng dự bị, hạn tuổi phục vụ của hạ sỹ quan binh sỹ ởngạch dự bị và việc huấn luyện cho quân nhân dự bị.- Chơng VI: Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp. Từ điều 45đến điều 48.Quy định tiêu chuẩn trở thành quân nhân chuyên nghiệp; thời hạn phụcvụ của quân nhân chuyên nghiệp.- Chơng VII: Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹquan binh sỹ tại ngũ và dự bị. Từ điều 49 đến điều 57.Quy định quyền lợi, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹquan binh sỹ tại ngũ và dự bị, chế độ chính sách đối với gia đình quân nhânchuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ và dự bị.- Chơng VIII: Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự. Từ điều 58 đến đều 62.Quy định địa điểm đăng ký quân nhân dự bị và công dân sẵn sàngnhập ngũ, trách nhiệm của quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ,trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định vềviệc đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục Quốc phòng - An ninh 11 - Bài 02: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Bài 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINHBài 2:LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINHLUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINHNội dung 2 phầnI.Sự cần thiết để ban hành Luật NVQSII.Nội dung cơ bản của Luật NVQSI.SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NVQSGồm 3 nội dung:1.Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước , chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân2.Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc3.Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước 1.Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dânEm hãy kể tên vài cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ Quốc của ông cha ta?2.Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốcĐiều 77 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân” NVQS là một trách nhiệm thiêng liêng, tự tôn dân tộc của người Việt Nam từ ngàn xưa. Cần tiếp nối truyền thống vẻ vang của cha ông, giữ vững biên cương, xây dựng nước Việt Nam ngày càng hào hoa, giàu đẹp3.Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì đẩy mạnh CNH,HĐH đất nướcNhiệm vụ hàng đầu của Quân đội nhân dân Việt Nam ta: “Sẵn sàng chiến đấu,chiến đấu bảo vệ Tổ quốc,chế độ, bảo vệ Đảng, Chính quyền cách mạng,bảo vệ nhân dân đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây dựng đất nước”II.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQSGồm 3 nội dung1.Giới thiêu khái quát về Luật2.Những nội dung cơ bản của Luật NVQS3.Trách nhiệm của học sinhLuật NVQS 2015 cấu trúc gồm: Lời nói đầu, 9 Chương, 62 Điều.1.Giới thiêu khái quát về LuậtLuật Nghĩa vụ quân sự (sửa đổi 2015) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ chín (ngày 19-6-2015) Luật có hiệu lực thi hành từ: 1/1/2016Chương I:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (điều 1- điều 10) Nội dung chủ yếu là quyền và nghĩa vụ của công dân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức chính trị, nhà trường và gia đình trong động viên, giáo dục và tạo điều kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.Chương II:ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ (điều 11- điều 20) Quy định về nguyên tắc đăng kí,quản lí thanh niên; đối tượng được đăng kí, không được đăng kí NVQS và trách nhiệm của cơ quan có liên quan.Chương III:PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, SĨ BINH SĨ TẠI NGŨ VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH DỰ BỊ (điều 21-điều 29)Chương IV: NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG THỜI BÌNH (điều 30- điều 45)Chương V: NHẬP NGŨ THEO LỆNH ĐỘNG VIÊN, XUẤT NGŨ KHI BÃI BỎ TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG (điều 46 – điều 48)Chương VI: CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ ( điều 49- điều 53)Chương VII: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC (điều 54- điều 58)Chương VIII:XỬ LÝ VI PHẠM (điều 59- điều 60)Chương IX: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (điều 61-điều 62)2. Nội dung cơ bản của Luật NVQS a) Những quy định chung1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực; b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên; c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế-quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.- Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có nghĩa vụ: + Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. + Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân. + Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội. + Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hóa, kĩ thuật nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỉ luật và thể lực. Việc phục vụ tại ngũ thuộc về tất cả công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trường hợp công dân không được làm NVQSa) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. b) Chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ+ Huấn luyện quân sự phổ thông: Là nội dung chủ yếu của việc chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ, được huấn luyện tốt để tiếp thu chương trình huấn luyện cơ bản của người chiến sĩ.+ Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội: Được tiến hành trong các trường dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề, trường đại học.+ Đăng kí nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khỏe đối với công dân nam đủ 17 tuổi. c) Phục vụ tại ngũ trong thời bình- Trong thời bình, lực lượng thường trực chỉ duy trì với quân số thích hợp và có chất lượng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chất lượng và sức chiến đấu cao để thường xuyên sẵn sàng chiến đấu. - Độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau:+ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.+ Thời hạn phục vụ tại ngũ là 24 tháng.+ Bộ trưởng Bộ quốc phòng có quyền kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của HSQ,BS nhưng không quá 6 tháng. Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Những công dân nam sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. + Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ: a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;c) Từ tháng thứ hai lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;e) Được ưu đãi về bưu phí;g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.+ Quyền lợi đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;c) Được trợ cấp tạo việc làm;d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. + Quyền lợi của gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách Nhà nước bảo đảm;b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. d) Xử lí các vi phạm Luật NVQS Nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của Pháp luật.Bất kể cá nhân,cơ quan,tổ chức, nào vi phạm đều bị xử lí nghiêm minh theo quy định không phân biệt bất cứ thành phần nào.- Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 3. Trách nhiệm của học sinh a) Học tập chính trị,quân sự, rèn luyện thể lực do trường lớp tổ chức. Nội dung huấn luyện quân sự phổ thông được thể hiện ở môn GDQP – AN. Mục đích nhằm xây dựng tinh thần yêu nước, yêu CNXH, rèn luyện tác phong, nếp sống tập thể, tính kỷ luật. Học sinh cần có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm trong học tập và rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả cao nhất. b) Chấp hành quy định đăng kí NVQSHọc sinh đến độ tuổi đăng ký NVQS (nam từ đủ 17 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có chuyên môn cần cho quân đội) có trách nhiệm đến cơ quan quân sự địa phương để tiến hành đăng ký NVQS c) Đi kiểm tra sức khỏe và khám sức khỏe- Học sinh đi kiểm tra sức khỏe theo giấy gọi của Ban Chỉ Huy Quân sự huyện, nơi cư trú. - Học sinh phải có mặt đúng thời gian, địa điểm theo quy định trong giấy gọi, trong khi kiểm tra hoặc khám sức khỏe phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc thủ tục ở phòng khám. d) Chấp hành lệnh gọi nhập ngũ