Lung lắm đó đã là gì

Ng�n-ngữ của tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh

Nguyễn Vy-Khanh

Trong b�i nầy, ch�ng t�i thử t�m hiểu ng�n-ngữ người Nam-kỳ lục-tỉnh như đ� được t�c-giả Hồ Biểu-Ch�nh đưa v�o trong tiểu-thuyết, từ đ� hiểu tại sao tiểu-thuyết của �ng được người đương thời y�u th�ch v� người h�m nay t�m đọc lại. T�c phẩm l� một to�n bộ cấu tr�c ng�n ngữ v� qua to�n bộ h�m x�c n�y, t�c giả dựng n�n một � nghĩa, một tổ chức. Nh� ph� b�nh l�m c�ng việc nối kết ẩn dụ với hiện thực, t�m l�, � nghĩa thật, qua ng�n ngữ của t�c phẩm. Qua ng�n từ v� c�ch d�ng văn, nh� văn b�y tỏ c�ch thế sống của m�nh, cho thấy những mối li�n hệ giữa t�c-giả với thế giới. Nh� nghi�n cứu ph� b�nh qua ph�n t�ch sẽ x�c định lại những li�n hệ v� c�ch thế của t�c giả.

Trước hết, ai cũng biết ng�n-ngữ l� một hiện tượng x�-hội, một phương tiện giao-tiếp m� � nghĩa cũng như sự sử-dụng c� lịch-sử cũng như nguy�n do. Ng�n-ngữ l� phương tiện giao tiếp quan trọng của con người, n�n khi đưa v�o tiểu-thuyết, ng�n-ngữ ấy cho thấy tương quan x�-hội! N�i ng�n-ngữ c� t�nh x�-hội l� n�i rằng tiếng n�i đ� c� biến h�a theo địa-l� v� thời gian - ch�ng t�i n�i biến-h�a m� kh�ng n�i l� tiến-h�a, v� nghi�n cứu ng�n-ngữ l� t�m hiểu nguồn gốc, trạng th�i, biến h�a, ảnh-hưởng, v.v. hơn l� cho rằng đ�ng hay sai, cao hay thấp! Ch�ng t�i kh�ng x�t về gi�-trị của ng�n-ngữ sử-dụng, kh�ng đ�nh gi� đ�ng sai, m� chỉ x�t về mặt văn-h�a v� văn-học của ng�n-ngữ sử-dụng trong tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh. Hồ Biểu-Ch�nh l� t�c-giả khởi đầu sự nghiệp văn hồi đầu thế kỷ XX v� l� một trong những nh� văn m� t�c-phẩm đ� g�p phần l�m vững mạnh nền m�ng sơ khởi cho nền văn-học chữ quốc-ngữ. �ng được xem l� nh� văn sở trường đưa v�o trong trong tiểu thuyết tiếng n�i thường ng�y - c�n được gọi l� bạch thoại v� khẩu ngữ, của người Nam-kỳ. Một lựa chọn c� �-thức, v� �ng theo truyền thống viết như n�i, n�i như thật n�i, n�i xu�i, tức kh�ng kiểu c�ch.

Ng�n-ngữ l� một sản-phẩm c� t�nh x�-hội, từ ng�n-ngữ v� qua tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh, người đọc v� nghi�n cứu sẽ nhận ra một x� hội Nam-kỳ buổi giao-thời đất nước mất chủ quyền; với những kẻ tai mắt hoặc c� quyền h�nh mới, x�-hội của những điền chủ, quan quyền, hội đồng ở th�n qu�, của �ng Phủ, �ng Ph�n, �ng đốc-tờ, thầy Th�ng, c� K� ở chốn th�nh thị, b�n cạnh những kẻ b�n h�ng rong, t�i-xế, những kẻ l�m c�ng, cu-li, lục lộ, l�m c�ng-nhật c�c c�ng xưởng, b�n giấy, cũng như giới điếm-đ�ng, bụi đời, v.v. Với phương tiện ng�n-ngữ, Hồ Biểu-Ch�nh ghi lại c�i đẹp, c�i hay cũng như phơi b�y mặt tr�i của x�-hội trưởng giả, những lường gạt, phung ph�, những chuyện loạn lu�n, giết người, cướp của, đoạt gia sản, v.v. b�n cạnh những nh�n quả, rủi may, chuyện con c�i những kẻ sang gi�u phải chịu nhiều nỗi gian tru�n, như những Cẩm V�n trong V� Nghĩa V� T�nh, Phi Phụng trong Nhơn T�nh Ấm Lạnh, Thu H� trong Kh�c Thầm, Bạch Tuyết trong Ai L�m �ược... Người ngh�o cuộc sống thật đ�ng thương như Trần Văn Sửu trong Cha Con Nghĩa Nặng, hương h�o �iều trong Kh�c Thầm, Phục trong Nợ �ời, v.v.

Vậy, bối cảnh của gần to�n bộ tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh l� c�c v�ng đất th�n qu� v� th�nh thị, những nơi chốn kh�c nhau của miền lục-tỉnh. Ng�n-ngữ, nh�n-vật, t�m l� cũng l� của con người sống chết với miền đất mới! Bối cảnh tiểu thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh cũng l� những nơi �ng đ� sống v� l�m việc, do đ� một mặt t�c-giả c� nhiều ấn tượng, cảm hứng để viết, mặt kh�c c� những nhận x�t, hiểu biết thực tế; v� thế n�n khi tả cảnh tả người �ng đ� ghi nhận được những n�t tinh tế, linh động v� đặc-th� địa-phương! Ngay từ tiểu-thuyết văn xu�i đầu tay Ai L�m �ược, khởi thảo từ 1912 [được sửa v� in năm 1922], �ng đ� chọn C� Mau, l� nhiệm-sở l�m việc, l�m bối-ảnh cho tiểu-thuyết. Một chi tiết kh�c tuy nhỏ nhưng kh�ng k�m phần đặc biệt l� �ng đ� ghi lại ở cuối tất cả c�c tiểu-thuyết nơi v� thời điểm s�ng t�c.

1. C�-t�nh ng�n-ngữ địa-phương

Ng�n-ngữ l� t�n-hiệu, nghĩa l� c� những n�t đặc-th�, được d�ng để n�i ra v� n�i l�n điều g�, trong một m�i-trường, ngữ-cảnh [context]. Tiếng l�y, tiếng d�ng ngắt c�u hay cuối c�u, v.v.� đều l� những phương-tiện v� nằm trong diễn tr�nh biểu-hiện, tr�nh b�y, ... cũng như những tiếng ki�ng kị [th� dụ �nh / yến:� yến s�ng, yến mặt trời]. Hồ Biểu-Ch�nh đ� sử dụng ng�n ngữ b�nh d�n, giản dị nhưng kh�ng k�m phần độc đ�o của ri�ng �ng vừa tượng h�nh, tượng thanh, vừa diễn tả được t�m trạng, t�nh cảm của nh�n vật. Xin ghi lại một số chữ d�ng trong tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh: buồn nghiến, huỡn bước, l�ng nầy, lẹo chẹo, thẳng b�ng, nằm d�u d�u, nằm kh�ng cục cựa, chau-vau, ngồi ng� cững, ngồi chồm hỗm, ngồi xo ro, bươn bả, đi riết, đi nhầu, bươn bả đi tuốt, đi lầm lũi, đứng xớ rớ, đứng dụ dự một hồi, n�i mờ ơ, dụ dự kh�ng muốn n�i, n�i bứt, ng� chừng xăn văn x�o v�o, ngủ nhầu, nước mắt nước mũi ch�m ngo�m, rụt rịt b�n chơn, ngộ, hai b�ng tang, ng� chằng-chằng, v.v.

Văn giản dị được bổ xung bởi những từ l�y, những từ ngữ tiếp �m đơn hoặc gh�p, ri�ng nhưng đầy l� th� của Nam Bộ, g�y sống động v� đồng thời gợi h�nh qua �m thanh, h�nh ảnh: m�y mạy, sơ sịa, s�u sia, quanh quứt, t�m l�m, nhụt nhụt, r�u l�n-th�n, nhảy xoi-x�i, v.v.

Ng�n-ngữ của con người Nam-kỳ l� một phương ngữ phản ảnh ch�n dung, h�nh ảnh địa phương đồng thời phản �nh qu� tr�nh lịch-sử của sự ph�t triển một v�ng đất, của tiến tr�nh Nam tiến. So với miền Bắc, phương ngữ Nam kh�ng c� nhiều ngữ �m địa phương, nghĩa l� kh� thống nhất. Trong tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh, nếu ng�n-ngữ c� kh�c biệt l� do kh�ng gian thị tứ hoặc th�n qu�. To�n bộ t�c-phẩm của �ng cung cấp kh� nhiều v� đa dạng phương ngữ của Nam-kỳ. Ng�n-ngữ thường nhật v� sinh động: ba l�p, b�i bu�i, h� rầm, n�i phang ngang, hỏi phăng, giằn th�c, lượt bượt, l�ng ch�ng, lẹo chẹo, m�y mạy, tr�t giờ, gi� m�y, v.v.

Tiếng n�i của th�n qu�, rẫy ruộng kh� nhiều trong tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh: Nợ �ời, L�ng Dạ ��n B�, Cha Con Nghĩa Nặng, Con Nh� Ngh�o, Lời Thề Trước Miễu, ... Cảnh ngh�o bi thương được tả trong Ch�t Phận Linh Đinh [1928]: Thu V�n ngh�o đ�i qu�, phải dấu t�ng t�ch t�m đến nh� �ng Hội Đồng l� ba của Ch� �ại l� người y�u nhưng kh�ng được cưới n�ng v� con nh� ngh�o, xin việc. Kh�ng được đ�nh xin l�m gạch sống qua ng�y:

" � - Mẹ con t�i ngh�o khổ kh�ng c� chỗ l�m ăn, nghe n�i �ng Hội Đồng gi�u c� m� lại nhơn đức, n�n đến đ�y xin l�m c�ng việc cho �ng m� nhờ hột cơm tư. Kh�ng biết c� �ng Hội Đồng ở nh� h�n ch�? [�]� Ch� l�m ơn cho t�i v�, t�i lạy �ng, t�i ở �ng bắt l�m việc chi cũng được miễn l� mẹ con t�i c� cơm ăn một ng�y hai bữa th� th�i.
- Kh�ng c� được. Hễ t�i n�i kh�ng được l� kh�ng được. Chị đừng c� c�i m�.
����������� [�]

- T�i muốn l�m gạch qu�, kh�ng biết họ mướn kh�ng b� h�?

B� gi� ấy day lại ng� n�ng rồi đ�p:

- Mướn, chớ sao lại kh�ng mướn.

- Kh�ng biết họ mướn một ng�y bao nhi�u hở b�?

- Thuở nay c� l� gạch n�o mướn l�m ng�y bao giờ. M�nh l�m trăm l�m thi�n rồi t�nh tiền chớ.

- L�m một trăm l� bao nhi�u?

- Một trăm gạch l� một cắc, đại tiểu g� cũng vậy. C�n ng�i một trăm th� t�nh một cắc hai.

- Một ng�y b� l�m được mấy trăm?

- Kh�ng c� chừng, �m đất, nhồi đất th� l�u, chớ in m� bao l�u. Nếu trời nắng, một ng�y l�m tới hai, ba trăm.

- Kh�ng biết mấy người l�m đ�y họ ăn ngủ ở đ�u b� h�?

- Ai c� nh� nấy chớ.

- C�n mấy người ở xa, kh�ng c� nh� tại đ�y họ l�m sao?

- Kia k�a, c� mấy c�i ch�i đ�, v� đ� m� ở. [�]

N�ng d�m coi trong ch�i trống trơn; ph�a tay mặt thấy c� một c�i ch�ng m� c�i ch�ng lại kh�c hơn c�i ch�ng của người ta: s�u c�y nạng đ�ng xuống đất l�m chơn, tr�n g�c ba c�y ngang rồi phủ vạt tre thưa thưa. C� một chiếc đệm cuốn bỏ tr�n ch�ng chớ kh�ng thấy mền m�ng chi hết. Ph�a trong c� dụm ba cục gạch l�m �ng t�o. Gần đ� c� để một c�i nồi, hai c�i ơ, với v�i c�i ch�n, v�i c�i dĩa đ�. T�i vật trong ch�i chỉ c� bao nhi�u đ� m� th�i.

Thu V�n thấy quang cảnh như vậy th� n�ng đau đớn trong l�ng, song n�ng ch�m ch�m cười. V� n�ng nghe con nhỏ hồi n�y k�u b� gi� ấy l� "B� S�u" n�n n�ng dắt chước k�u m� n�i rằng:

- Cha chả, ch�i nhỏ qu� như vầy mẹ con t�i ở đ�y th� cực cho b� lắm, b� S�u h�?

B� S�u day lại cười m� đ�p rằng:

- Cực giống g�, ăn nhiều chớ ở m� hết bao nhi�u.

- Tối chỗ đ�u m� ngủ?

- C� một c�i ch�ng đ� chi! Lo dữ h�n.

- C�i ch�ng nhỏ qu� ngủ sao đủ?

- Ngại g�. Như c� chật th� t�i để cho hai mẹ con ngủ đ� t�i ngủ dưới đất cũng được m�.

- Ai m� nỡ để cho b� ngủ dưới đất�"

Dưới thời thuộc Ph�p, th�n qu� l� nơi bị giao-động v� thay-đổi nhiều nhất, từ nếp sống đến c�ng việc l�m v� cả đời sống gia-đ�nh. Nơi thị tứ, tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh đ� ghi lại ng�n-ngữ th�nh thị của đủ giới người, cả giới giang hồ, anh chị bến xe, nh� ga, v.v. cũng như cuộc sống lam lũ nơi c�c x�m lao động v.v. , trong Nợ �ời, �ng Cử, Lạc �ường, ..

Giới tr� thức c� t�n-học hoặc ch�-kh�, c� l�ng với d�n với đất nước, được t�c-giả tr�nh b�y trong � V� T�nh, Một �ời T�i Sắc, T�n Phong Nữ-Sĩ, Bức Thư Hối Hận, � H�y nghe một tranh luận về đường lối khai h�a x�-hội giữa Vĩnh Th�i, một tr� thức du học Ph�p về, v� L� Hưng Nhơn, đại diện những thức-giả nơi thủ đ� Nam-kỳ, trong Kh�c Thầm [1929]:

"� - T�i mới hiệp với mấy �ng bạn đồng ch� m� lập tờ Quốc D�n b�o. V� t�n chỉ tờ b�o ch�ng t�i l� khai th�ng tr� thức bảo thủ lợi quyền kết giải đồng t�m chấn chỉnh phong h�a cho quốc d�n [...].

Vĩnh Th�i ngồi chim bỉm m� nghe, chừng L� Hưng Nhơn n�i dứt rồi, ch�ng đ�p rằng:

- �ng n�i nghe hay lắm, m� theo sở kiến của t�i, th� nhựt tr�nh quốc ngữ in uổng giấy mực, đọc mất ng�y giờ chớ kh�ng c� �ch chi hết. [�]. Từ hồi n�o cho đến b�y giờ t�i nhứt định kh�ng th�m đọc nhựt tr�nh quốc ngữ. �ọc đ� thất c�ng, m� c�n ph�t giận nữa, để th� giờ lo l�m việc kh�c c� �ch hơn nhiều.

- Cậu lo l�m việc g� m� gọi l� c� �ch hơn? Trong thời kỳ n�y người Việt Nam ai c� ch�t t�m huyết, ai c� ch�t học thức, cũng đều chăm nom khai h�a nước nh�. Cậu thuộc trong bực thanh ni�n t�n học m� sao cậu kh�ng để � v�o việc c�ng �ch ch�t n�o hết vậy?

- �ng đừng c� n�i những tiếng khai h�a v� c�ng �ch. T�i đi du học b�n Ph�p t�i về, m� t�i chưa d�m n�i khai h�a, t�i quyết ch� hy sinh t�nh mạng t�i cho x� hội, m� t�i chưa d�m n�i c�ng �ch. T�i tưởng phải lo l�m l� tốt hơn chọn lời m� n�i. N�i kh�ng được th� n�i l�m chi.

- T� ra cậu đi học b�n Ph�p mới về sao?

- Phải.

- Tưởng l� cậu học l�i th�i, n�n cậu kh�ng biết lo khai h�a nước nh�, chớ cậu đ� c� xuất dương du học, th� c�i tr�ch nhiệm của cậu đối với x� hội c�n nặng hơn của anh em ch�ng t�i nhiều lắm. Cậu chẳng n�n c�ng k�ch b�o quốc �m, cậu phải gi�p với ch�ng t�i, cậu phải đấu cật đ�u lưng với ch�ng t�i m� d�u dắt đồng b�o l�n con đường tấn h�a..."

Trong T�n Phong Nữ-Sĩ, c� T�n Phong, nh�n vật ch�nh, tổng l� b�o "T�n Phụ Nữ", đ� từ chối lời cầu h�n tuyệt vọng của Vĩnh Xu�n, một tr� thức t�n học:

"�- �ng y�u em, m� �ng biết trọng em, thiệt em cảm t�nh lắm. Phải người c� học thức cao mới c� th�i độ cao như vậy. Em kh�ng d�m lấy th�i độ thấp m� đối với �ng, nghĩa l� em kh�ng d�m phỉnh phờ gạt gẫm �ng. Đ� vậy m� em lại l� g�i t�n thời, hễ nghĩ thế n�o th� cứ n�i ngay ra, chớ kh�ng ưa n�i quanh quẹo. �ng hỏi như vậy, em xin trả lời rằng: �Em cảm t�nh �ng lắm, nhưng m� em kh�ng thể l�m vợ �ng được �.

[�]

- �ng l� một nh� b�c học, kh�ng lẽ em d�m c�i việc đời với �ng. Nhưng m� theo tr� mọn của em con người c� nhiều mục đ�ch, chớ kh�ng phải hễ l�m trai chỉ biết lo cưới vợ hễ l�m g�i chỉ biết lo lấy chồng đặng lập gia thất rồi sanh con đẻ ch�u m� nối d�ng, tuy em thuộc trong hạng g�i t�n thời nhưng em chưa c� c�i tư tưởng qu� kh�ch đến nỗi đạp đổ cả gia đ�nh l� c�i gốc của x� hội. Song em nghĩ m�nh đi đường hễ gặp kh�c ch�ng gai, th� m�nh tr�nh m� kiếm ng� kh�c bằng thẳng m� đi. �ng đi học th�nh danh rồi, �ng t�nh cưới vợ để hưởng hạnh ph�c. Nếu ng� đường ấy kh�ng l�m cho �ng thấy hạnh ph�c được, th� �ng bỏ m� đi ng� kh�c, chớ sao �ng lại ng� l�ng thối ch�, �ng lại t�nh tự vận m� l�m uổng c�i c�ng phu ăn học của �ng, v� l�m cho cha mẹ buồn rầu thương tiếc�".

Nơi th�nh thị, b�n cạnh l� giới trung lưu hoặc bu�n b�n [Những Điều Nghe Thấy, Tiền Bạc Bạc Tiền, �]� hoặc thầy th�ng thầy k� l�m việc với ch�nh quyền thuộc-địa Ph�p [Nhơn T�nh Ấm Lạnh, Tơ Hồng Vương Vấn,�]. Trong Thầy Th�ng Ng�n [1926], thầy th�ng Trần Văn Phong quịt t�nh �i g�i qu�, c� S�u L�:

�"� - T� ra thầy nhứt định bỏ t�i m� đi hay sao? Vậy m� h�m trước thề thốt dữ chớ!

- H�m trước t�i c� d� cha mẹ cản trở như vậy đ�u.

- Vậy m� d�m xưng l� trượng phu, xưng l� qu�n tử. Vậy m� d�m n�i rằng hễ vắng mặt t�i th� buồn rầu chắc phải chết. Trượng phu qu�n tử g� m� gạt gẫm đ�n b� con g�i như vậy. Thầy bỏ t�i m� đi Long-xuy�n thầy kh�ng sợ buồn rầu rồi chết sao?

Thầy th�ng Phong hổ thẹn kh�ng biết sao m� trả lời n�n ngồi gục mặt m� chịu. C� S�u L� đứng dậy m� n�i rằng:

- Thầy th�i lắm. L�m trai như vậy n�n lắt c�i mặt m� quăng đi. T�i biết rồi, thầy gạt t�i, sợ ở đ�y t�i chửi, n�n xin đổi đặng trốn t�i chớ g�. T�i n�i cho thầy biết, thầy gạt t�i kh�ng dễ g� đ�u.

C� n�i dứt lời liền qu�y quả đi v� buồng giở rương lấy c�i khăn với phong thơ của thầy đưa h�m nọ m� liệng tr�ng ngay mặt thầy v� mắng rằng:

- Đồ khốn nạn! Trả khăn với thơ cho mầy đ�. Đi đ�u th� đi cho mau. Đừng ngồi đ� nữa. Thứ vầy m� cũng xưng l� thầy th�ng! Th�ng g�! Th�ng khoan.

Thầy hổ thẹn, mặt m�y t�i xanh, kh�ng n�i được một tiếng, th� tay lượm c�i khăn với phong thơ, rồi riu r�u ra về. Thầy ra tới ngo�i đường rồi, m� cũng c�n nghe c� tiếng lầm bầm mắng nhiếc�".

Ngữ kh�, một n�t đặc biệt của khẩu ngữ, được Hồ Biểu-Ch�nh d�ng ở cuối c�u hoặc để nhấn mạnh "n�, giống, h�n": mắc giống g�, sợ giống g�, l�m giống g�?, sướng giống g�?, c�n ức nỗi g�?, bất nh�n h�n, dữ h�n, v.v. D�ng để tả số lượng: đa đa, lắm đa, lung lắm, lung lắm đa, v.v. Việc lập lại một từ như mỗi căn �ng mỗi d�m v�, v� may v� hỏi rằng, v.v. cũng trong c�ng mục đ�ch để nhấn mạnh.

Khi đối đầu với những từ mới biểu tả những sự vật mới th� Hồ Biểu-Ch�nh theo khuynh-hướng miền Nam thường Việt h�a như "bao thơ, nh� gi�y th�p, nh� thơ, b�t, nh� đ�n, ...". �ng �t d�ng chữ H�n d� �ng đ� để ra ba năm học c�c s�ch Tứ Thư v� dịch truyện T�u từ hai tập T�nh Sử v� Kim Cổ Kỳ Quan [1] trước khi khởi sự viết văn. D� �t nhưng Hồ Biểu-Ch�nh vẫn d�ng chữ H�n được Việt h�a theo c�ch của �ng. Thật vậy, tản m�c trong c�c tiểu-thuyết, Hồ Biểu-Ch�nh đ� d�ng những từ H�n: tỵ trần, b�i sanh � [m�n b�i], đ� c�ng [l�i ghe], khắc kỳ [định kỳ], phiền-ba [phồn-hoa] đ� hội, tư lương [suy t�nh], đương-m�n hộ-đối [trong AL�] hoặc đương-m�n đối-hộ [trong �HT], lộ đồ, lịch duyệt nh�n t�nh, g�i tr�m-anh phiệt-duyệt, động dung, v.v. T�c-giả Hồ Biểu-Ch�nh c�n d�ng tiếng b�nh d�n gốc từ tiếng Triều-ch�u như t�a [cha], khị [n�, �ng ấy], v.v.

Trong tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh nhiều từ xuất ph�t từ tiếng Ph�p l� điều kh�ng thể tr�nh được: bu r�, sa lon, �o b�nh t�, bon, phắt tơ, ba-ton, s�p l�, n� te, s�-de, s�p-l�, �-sạt, cu-ly, đ�t-cua, xẹt, sa-b�-ch�, măng s�ng, săn-đ�, c�-ra-ho�ch, n�p, lơ, ... được thực-sự sử-dụng nhiều v�o thời �ng. Xin mở ngoặc để ghi nhận l� miền Nam thời 1954-1975 đ� Việt h�a những từ đ�, hoặc d�ng từ H�n-Việt từ Bắc đưa v�o với cuộc di cư 1954 [điểm, diễn văn, chưởng khế, bưu-điện, ...], hoặc Việt h�a hẳn [b�n giấy, người đưa thư, ...]. Trong khi đ�, người miền Bắc vẫn giữ th�i quen phi�n-�m tiếng nước ngo�i [thường l� v� chưa c� tiếng Trung quốc tương đương], gần như trở lại thời của cụ Hồ Biểu-Ch�nh: bốt [poste], com l� [complet], ga t� [gateau], măng t� [manteau], c�ng tơ [compteur], m� t�p [motif], li xen sơ [lisence], v.v.

2. Ng�n-ngữ một thời

Tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh đ� ghi lại ng�n-ngữ Nam-kỳ của một thời cố-cựu v� đ� g�p phần t�i dựng n�n bức tranh x�-hội của thời điểm đ�. Ng�n-ngữ đ� được ph�t xuất từ những con người mộc mạc, thẳng ruột ngựa nhưng tế-nhị, thừa biết ăn ở cho phải đạo! Ng�n-ngữ ở đ�y n�i chung c� t�nh lạc quan, t�nh ch�n thật v� �t phức tạp. Ch�n thật trong c�ch ph�t �m theo phương-ngữ, d�ng từ l�y v� ngay cả khi ph�t �m hay viết sai v� phải biến-chế theo ho�n-cảnh biến. Tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh đ� ghi lại nhiều dấu vết c� � nghĩa về diện mạo ng�n ngữ ở một v�ng đất v� xuy�n qua to�n bộ tiểu-thuyết của t�c-giả, đ� đ�nh d�u c�c chặng đường ph�t triển của tiếng n�i d�n tộc nơi đ�. Trong số c� những chữ tiếng hay c�ch n�i �t gặp hoặc nay hết được d�ng: lộn chồng, �n �, từ mớ, từng khạo [cai], �o củn, chiết b�ng, dui dụt, �-dề, m�i ch�nh, chạy tờ, giằn th�c, n�m vợ [lấy người đ� c� chửa l�m vợ], hốt tốc [hấp tấp], bam b�, m� đụng [=lấy] cậu, n�c giận [nuốt giận, hết giận], xạc lơ [xuội lơ], cượng [chống], v.v.

Tr�ch một cuộc đối thoại trong Đ�a Hoa T�n [1936]:

� �ng B�nh ngồi uống nước. B� k�o ghế ngồi ngang đ� m� hỏi rằng: "Bữa nay thầy n� đi hầu việc g� vậy?". �ng B�nh cười. �ng uống hết bốn ch�n nước rồi mới đ�p rằng:

- Quan Ch�nh k�u t�i l�n m� quở t�i.

- C� chuyện g� m� quở?

- Ng�i n�i theo tờ của quan Chủ quận th� mấy th�ng nay t�i cứ lo việc nh�, kh�ng lo thuế vụ n�n trễ nải.

- Quan chủ quận chạy tờ hay sao? C� lẽ n�o ng�i l�m như vậy!

- C� thiệt chớ, chạy tờ k�n.

- Ng�i mới l�n ăn cơm với m�nh h�m ch�a nhựt đ�y m�.

- Ăn cơm th� ăn, c�n chạy tờ th� chạy, hai việc đ� kh�c nhau.

- Quan Chủ quận chạy tờ như vậy, rồi quan lớn Ch�nh n�i sao?

- Quan Ch�nh n�i ng�i biết t�i c� nợ nần nhiều, n�n tự nhi�n t�i mắc lo nợ m� phải b� trễ c�ng việc. V� vậy n�n ng�i kh�ng tr�ch g�; song nếu t�i mắc bận việc nh�, kh�ng kham chức Cai tổng nữa, vậy th� t�i n�n từ chức Cai tổng đi, đặng rảnh rang m� lo việc nh�.

- Ng�i n�i như vậy, nghĩa l� ng�i muốn x� đuổi m�nh chớ g�. Kh�ng biết � thầy n� thế n�o, chớ theo t�i th� cũng n�n th�i phứt cho rồi, đặng khỏi tiếng nặng nề giằn th�c.

- B� n� hiệp � với t�i lắm. Quan lớn Ch�nh khuy�n t�i như vậy th� t�i trả lời t�i c�m ơn ng�i, rồi t�i ra b�n bếp hầu t�i viết một l� đơn xin từ chức m� đưa cho ng�i liền. �"

Tr�ch một đoạn trong Con Nh� Gi�u [1931] về chuyện hỏi vợ cho con:

"� -� M� thấy con đ� hay chưa?

- M�[�] nghe họ n�i chớ chưa ng� thấy. Họ n�i con nhỏ đ� giỏi lắm kh�o l�o lắm.

-�� Kh�ng được đ�u m�. Con g�i vườn qu� m�a kh� chịu lắm. T�i muốn m� n�i con �ng Ph�n Hương m� cưới cho t�i. C� ấy ngộ m� dễ thương lắm �".

Ngo�i ra, tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh c� những c�u văn cổ-k�nh do truyền thừa Nho-học, cũng như xen lẫn một số lối n�i b�ng bẩy v� c� vần c� đối của thời �ng. ��y l� lời t�m sự của một c� g�i, Bạch Tuyết, với người bạn Ch� �ạil�u ng�y gặp lại:

"Con g�i người ta c� cha y�u, mẹ mến, từ mới biết đi biết n�i cho tới chừng kh�n lớn n�n người, trong nh� sẵn c� mẹ dạy dỗ, cha răn nghi�m, tự nhi�n quen th�i tục cao sang, tự nhi�n nhiễm gia phong thuần hậu. �ng ngoại t�i, th� tr�u mến y�u thương, m� một v�i th�ng mới gần gũi được một lần, hễ gặp mặt th� �ng ngoại t�i kh�c ho�i, n�n cũng kh�ng dạy dỗ chi được�" [Ai L�m �ược].

3. C�ch d�ng chữ

Hồ Biểu-Ch�nh c� những h�nh dung từ đặc biệt kết hợp với thể trạng-từ đ� l�m đậm sắc th�i của nghệ thuật d�ng chữ b�nh d�n trong tiểu-thuyết của �ng: s�ng hoắc, bầu trời xanh l�t, đơm b�ng v�ng kh�, đỏ tr�m lơ, đen thui, đen nh�n nhục, đỏ hực hỡ, chau vau, dục dặc; hoặc c� những phối hợp giữa danh từ v� h�nh dung từ để nhấn mạnh một h�nh ảnh độc đ�o hay một t�nh trạng �o le n�o đ�: mặt chừ bự, đầu chơm bơm, đầu cổ chờm bờm, lỗ tai l�ng b�ng, cặp mắt ch�ng v�ng, trong l�ng xốn xang, nước da mởn, xũ xọp, k� n�, v.v. Chữ d�ng m�u m� một c�ch giản đơn, nhưng vừa h�i thanh vừa tượng h�nh bằng kỹ thuật d�ng những tiếng đ�i, tiếng tư điệp �m, như trong Cha Con Nghĩa Nặng [1929]: �o đen nh�ng nhục, g� m� n� tr�n v�n, [Thị Lựu] t�nh bồng ch�nh, bốc ch�ch, tr�u đi dưới ruộng n� na, n� nần, mấy đứa chăn cỡi tr�n lưng h�t rấm ra rấm r�t, v.v.

B�nh d�n trong c�ch đặt t�n cho nh�n-vật: Thằng �ược, Thằng Cu, Con Lựu, L� Văn ��, L� Văn ��y, v.v. hoặc t�n theo vai vế thường d�ng trong Nam: Ba �iệp, S�u L�, Hai Liền, ... - b�n cạnh c�ch t�c-giả đặt t�n theo phẩm-t�nh, đạo-đức như Trần B� Vạn, Hiếu Li�m, Ch�nh T�m, Thủ Nghĩa, Ch�u Tất �ắc, V� Lộ, Nguyễn Tự Cao, ...

Hồ Biểu-Ch�nh đặc biệt trong việc sử-dụng tiếng xưng h� bằng từ biến thể trong trạng th�i hợp �m: thẩy [thầy ấy], cổ [c� ấy], cỏn [con ấy, HBC chỉ d�ng để gọi vợ của em trai hay vợ của con trai], thẳng [thằng ấy, cũng như cỏn, chỉ d�ng để gọi chồng em g�i hay chồng con g�i], b�y [ng�i hai, số nhiều v� �t], v.v. hay những tiếng thường d�ng trong Nam: t�a, m� n�, sắp nhỏ, m� sắp nhỏ, qua [ng�i thứ nhất], hay trong giới theo T�y, xưng gọi l� toa, mỏa, ma femme [ng�i thứ ba], v.v. Một b� Phủ k�u con l�m hội đồng: "Hội đồng, thức dậy n�o. C� anh Cai với cỏn qua với tao đ�y n�!"[Tỉnh Mộng]; hay một b� mẹ kh�c l� Kế Hiền, b�nh d�n hỏi con trai Thượng Tứ: "Kh�ng c� cỏn về hay sao?"[Con Nh� Gi�u]; hay một hỏi thăm kh�c: "N�y, c�n chuyện của sắp nhỏ, ch� th�m liệu sao?"[Một �ời T�i Sắc], v.v.

Ng�n-ngữ r� l� ch�n-phương v� gi�u h�nh ảnh cụ thể, trực tiếp, cả để diễn-tả những t�nh cảm, tư tưởng [buốn nghiến], v.v. Ch�n-phương để phản �nh đ�ng c�ch n�i của người Nam Kỳ m� Hồ Biểu Ch�nh đ� d�ng thật nhiều từ chuyển h�a như phiền ba [phồn hoa] hiệp � [hợp �] xao xiến [xao xuyến], ch�nh chi�n [ch�nh chuy�n] hoặc d�ng từ đọc trại v� sự ki�ng kỵ hay do ảnh hưởng của phương ngữ: y�n [an], hường [hồng], nhơn [nh�n] t�nh, đờn [đ�n], � �ối với người v�ng kh�c th� nghĩ đấy l� những chữ viết sai!

4.� Ng�n-ngữ v� kỹ-thuật tiểu-thuyết

Hồ Biểu-Ch�nh d�ng chất liệu tiếng n�i của d�n ch�ng hằng ng�y sử dụng ở nhiều v�ng đất rộng lớn để x�y dựng ng�n ngữ tiểu-thuyết với phương-tiện kỹ thuật tiểu-thuyết v� c�ch h�nh văn trong s�ng của T�y phương, từ đ� s�ng tạo n�n ng�n-ngữ của nghệ-thuật l�m kh�c ng�n-ngữ của cuộc-sống. Hơn nữa Hồ Biểu-Ch�nh đ� kh�o l�o lồng ng�n-ngữ, lời n�i, lối n�i của c�c nh�n-vật trong một khung cảnh tiểu-thuyết, ph�n bố cục chặt chẽ chứ kh�ng trống trơn, bỏ rơi theo lối kể chuyện. Như vậy n�i ng�n-ngữ b�nh d�n, dễ hiểu cũng c� nghĩa l� văn nếu trau chuốt qu� độ sẽ th�nh giả tạo, xa hiện thực cuộc sống - như văn Mai Thảo thời S�ng tạo hay văn thơ hũ n�t hoặc d�ng nhiều điển t�ch kh�ng ăn nhập g� đến thực tại được n�i đến!�

Ng�n-ngữ v� kỹ-thuật diễn-tả t�nh-y�u. Một cảnh t�nh tứ sau cơn gi�ng b�o ghen tương trong �i T�nh Miếu [1941]:

"� Ph�c thấy vợ đương ngồi b�nh tịnh, sắc mặt buồn hiu, cặp mắt ướt rượt, th� k�o ghế ngồi kh�t một b�n, rồi nắm tay vợ m� n�i: "Qua xin em tha lỗi cho qua. V� qua thương em qu� n�n nổi ghen, rồi nghi bậy l�m phạm đến danh gi� trong sạch tiết th�o cao thượng của em. Từ r�y anh sẽ thương em bội phần, thương dư như vậy đặng đền bồi c�i lợt lạt của qua mấy tuần nay. Em sẵn l�ng tha thứ cho qua hay kh�ng?

C� L� nh�ch miệng cười ch�m ch�m, sắc mặt s�ng l�a. C� đưa bức thơ của Ph�c l�n m� ng� rồi xếp lại, thủng thẳng x� to x� nhỏ m� quăng trước mặt. Ph�c thấy cử chỉ ấy th� biết vợ đ� hết phiền m�nh, n�n hớn hở n�i:

- Phải, em x� bức thơ khốn nạn của qua m� bỏ đi, để l�m g�. Bức thơ của em mới đ�ng dể d�nh. Qua để trong t�i �o đ�y. Qua sẽ cất kỹ để l�m b�a trừ chứng bịnh cũ của qua v� để kỷ niệm sự t�i sanh �i t�nh của vợ chồng ta."

C� L� thơ thới trong l�ng n�n dựa đầu v�o vai chồng. Ph�c lấy khăn mu xoa m� lau nước mắt vợ�".

C�n đ�y l� ng�n-ngữ của kẻ cướp lộng h�nh nơi th�n d�, tr�ch Ngọn Cỏ Gi� ��a[1926]:

"- C� con nh� ai ngộ qu� b�y; �p bắt n� đem về trại. May dữ h�n, tao chưa c� vợ, vậy để tao bắt con nầy l�m vợ chơi [�] Tha c�i g�? Ta bắt về l�m vợ, chớ ai ch�m giết g� hay sao m� biểu tha. [�]"

Thật vậy, ch�nh ng�n-ngữ sử-dụng đ� gi�p Hồ Biểu-Ch�nh kh�m ph� con người c�ng t�m-l�, tư tưởng. C�ng với ng�n-ngữ, c�c cử chỉ, diện mạo, th�i độ, h�nh động, v.v. của nh�n-vật đ� gi�p t�c-giả diễn tả nội t�m v� lột trần được t�m l� c�c nh�n-vật - điển h�nh trong Ngọn Cỏ Gi� ��a, Nợ �ời, Tiền Bạc Bạc Tiền, Ch�t Phận Linh �inh, v.v. d� tỏ ra chưa đủ bề s�u trong một số �t tiểu-thuyết kh�c. T�nh tiết thường thật-th�, nhẹ nh�ng v� c�-t�nh nh�n-vật đơn điệu - c� thể v� con người thời t�c-giả như vậy, chưa phức tạp, rối rắm h�ng hai h�ng ba hay mu�n mặt như sau n�y? Trong trường hợp Hồ Biểu-Ch�nh, r� r�ng l� ng�n-ngữ của nh�n-vật đ� ảnh-hưởng đến lời văn diễn-tả của t�c-giả, đến kỹ thuật dựng truyện. Lời văn thiệt th� như tiếng n�i của người d�n thời đ� nhất l� ở những chốn th�n qu� v� miệt vườn, v� kỹ thuật của một t�c-giả c� l�ng nh�n �i! Ng�n-ngữ thực l� c�ch tả ch�n kh�o nhất, h�nh thức c� đơn sơ th� cũng v� con người đơn sơ! Thực vậy, Hồ Biểu-Ch�nh kh�ng ch� trọng l�m văn-chương thuần t�y. Lấy Ai L�m �ược l�m th� dụ, �ng gọi đ� l� "tiểu-thuyết tả ch�n", trong khung cảnh đất C�-Mau, một thử nghiệm đầu ti�n sau khi đọc Thầy Lazar� Phiền, Phan Y�n Ngoại Sử v� Ho�ng Tố Oanh H�m Oan như ch�nh �ng đ� kể lại trong hồi k� [2]. Thật vậy, trong tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh, văn chương giản dị, t�c-giả kể chuyện hơn l� tả chuyện, l�m văn hoặc khai th�c t�nh tiết rối rắm. Kh�ng rối rắm lắm v� ở �ng, t�nh tiết, diễn tiến thường được thuận theo l�-giải hoặc lẽ Trời, lẽ đương nhi�n, nh�n quả, thiện thắng �c d� trễ tr�ng v� t�nh gia-đ�nh, t�nh người lu�n thắng thế. Thời gian diễn tiến thường theo chiều thuận. N�i chung, kết c� hậu v� thường t�c-giả kh�ng qu�n "thưởng phạt" c�c nh�n-vật! Truyền thống "thiện �c đ�o đầu chung hữu b�o" khiến l�c n�o cũng c� hai phe ph�a thiện-�c được thể hiện qua ng�n-ngữ cũng như h�nh động của nh�n-vật. Hai loại nh�n-vật lẫn trong tập thể c�c nh�n-vật thuộc nhiều giai-tầng x�-hội, tức trong đơn điệu [lưỡng đầu] vẫn c� đa dạng, nhờ c�ch d�ng chữ v� ng�n-ngữ đ� l�m phong-ph� t�nh tiết, diễn-tiến v� nội-dung.

Từ Trương Vĩnh-K�, Hồ Biểu-Ch�nh đ� tiến th�m một bước, tự nhi�n hơn, trơn tuột hơn. Trong c�c đối thoại đ� c� d�n dựng, c� kịch t�nh; b�n tay t�c-giả đ� phong ph� h�a ng�n-ngữ v� tương-đối đ� văn-chương hơn, bớt luộm thuộm, bớt T�u qu�! So với Nguyễn Trọng Thuật [Quả Dưa �ỏ, 1925] v� Ho�ng Ngọc Ph�ch [Tố T�m, 1925] hoa mỹ, cầu kỳ, trừu tượng v� cả thi vị ra sao th� Hồ Biểu-Ch�nh tự-nhi�n v� giản dị b�nh d�n bấy nhi�u. Ng�n-ngữ tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh sẽ được những B�nh Nguy�n Lộc, Sơn Nam, ... tiếp nối đến gần tiếng Việt thống-nhất của cả nước, theo đ�, những tiếng d�ng cuối c�u dần biến mất. Thật vậy, ng�n-ngữ văn-chương Việt Nam được T�y phương h�a rồi hiện đại h�a, từ Phan Kh�i, Tự-Lực văn-đo�n đ� đi đến nh�m S�ng-Tạo rồi trở về căn bản Việt Nam đồng thời li�n tục tiếp tục đ�n nhận những tr�o-lưu văn-chương mới. Vậy, phải chăng tự nhi�n, giản dị l� thấp k�m v� văn-chương hoa mỹ cao qu� hơn? Hồ Biểu-Ch�nh tự nhi�n v� giản đơn của con người c� văn-h�a thời đại của �ng chứ kh�ng phải l� th�-thiển, hạ cấp! C�c nh�n-vật thấp h�n trong tiểu-thuyết của �ng c� người �c-độc hay cộc cằn ở một ho�n cảnh n�o đ� nhưng kh�ng th� lỗ v� mục đ�ch của t�c-giả kh�ng ở chỗ gợi dục vọng v� đề cao c�i �c!

5. Truyền-thống h�nh văn như lời n�i v� tiếng Việt r�ng

Như đ� n�i, văn Hồ Biểu-Ch�nh thuộc truyền-thống h�nh văn trơn tuột như lời n�i. Lối viết trơn tuột n�y thể hiện trong ng�n-ngữ đối thoại của c�c nh�n vật đ� đ�nh, m� c�n cả trong văn truyện v� m� tả cảnh t�nh, tả t�m l�. Truyền thống "n�i thơ V�n Ti�n" đặc-th� của miền Nam, rồi c�c truyện thơ v� v� b�nh d�n như Thơ Thầy Th�ng Ch�nh, Thơ Cậu Hai Mi�ng, v.v. tức những văn n�i v� tr�nh diễn, với đ�m đ�ng. Văn phong của Hồ Biểu Ch�nh l� từ truyền-thống đ�, căn bản tr�n tiếng n�i m� d�n ch�ng ph�a Nam thường d�ng h�ng ng�y. D� l�c đầu v� thỉnh thoảng trong t�c-phẩm �ng d�ng lối văn biền ngẫu, như trong Ai L�m �ược [1912], Nhơn T�nh Ấm Lạnh [1925], v.v. v� đ� khởi nghiệp văn với truyện thơ lục b�t, U T�nh Lục [1909, xuất-bản 1913] v� Vậy Mới Phải [1913]!

Tr�ch Ai L�m �ược, tiểu-thuyết văn xu�i đầu tay viết năm 1912, để thấy r� đặc t�nh:

"- Thưa b�c, lời b�c n�i rất phải, tuy vậy ch�u l� kẻ h�n hạ, lại tuổi đ�ng con ch�u, n�n ch�u đ�u d�m đồng b�n với b�c.

- Ối ! C�n luận tuổi t�c m� l�m g�! T�i mời th� tr� em cứ việc ngồi, cung k�nh bất như phụng mạng.

Cậu trai ấy k� n� k�o ghế ngồi sụp ph�a sau, Khiếu Nh�n kh�ng cho, một hai cứ biểu ngồi ngang m� th�i."

Một đoạn kh�ctrong c�ng tiểu-thuyết:

"�ng [Quan Phủ] vừa đ�nh vừa n�i rằng:

- Mầy lấy thằng Ch� �ại l�m nhục nh� tao, tội ấy tao chưa n�i, b�y giờ tao định g�[ả] mầy cho mầy khỏi mang tiếng xấu, mầy lại l�m hơi kh�n lanh, muốn chống cự với tao nữa �."

So s�nh với những đối đ�p trong Con Nh� Gi�u [1931], giữa b� Kế Hiền x�i con trai l� Thượng Tứ lấy vợ gi�u hơn:

�"- T�i ngh�o cực g� m� phải chui đầu theo b�n vợ đặng ăn chực? T�i kh�ng th�m đ�u.

-Con đừng c� n�i dại. Con gi�u m� được vợ gi�u nữa th� c�ng qu� chớ"

[...]

"- Cơm nước rồi, th�i con sửa soạn đi về bển đi. Con đi từ hồi h�m cho đến b�y giờ, anh chị kh�ng biết con đi đ�u, chắc l� anh chị tr�ng lắm.

-Tr�ng th� tr�ng, c� hại g� m� m� lo.

-Văy chớ hồi h�m con đi, con c� n�i con về b�n n�y hay kh�ng?

-Kh�ng.

-Con kh�ng n�i cho người ta hay, con đi biệt như vầy, người ta lo chớ.

-Họ lo giữ tiền, chớ c� biết lo giống g�.

-Con n�i sao vậy! Dầu m� họ c� lo giữ tiền đi nữa, ấy l� c�i phước của con, chớ sao con lại tr�ch người ta. Cần cho họ giữ đặng ng�y sau c� m� để lại cho vợ chồng con chớ.

-M� cứ ham tiền ho�i! Tại m� ham tiền n�n t�i mới mắc một con vợ như vậy đ�!

-Vợ sao? Cha chả! Vợ như vậy, con c�n ch� nỗi g�! Phải, n� đen đ�a thiệt, nhưng m� coi mặn m�i, chớ kh�ng phải xấu xa g� đ�.

-Tốt với m� chớ tốt với ai. �i ra thấy người rồi d�m lại n� m� mắc cở...".

��y l� khuynh-hướng khởi từ những nh� tiền phong khởi xướng nền văn-học chữ quốc-ngữ: Trương Vĩnh K� với Chuyện �ời Xưa [1866], Nguyễn Trọng Quản [Thầy Lazar� Phiền, 1887, "dụng lấy tiếng thường mọi người hằng n�i"], Trần Thi�n Trung [Ho�ng Tố Oanh H�m Oan, 1910, "d�ng tiếng tầm thường cho mọi người dễ hiểu đặng"], v.v. - nếu chỉ x�t văn bản c� t�nh văn-chương như truyện v� tiểu-thuyết thời tiền phong n�y. Trương Vĩnh-K� bước đi bước đầu khi chủ trương viết tiếng "An Nam r�ng" �p dụng trong tập Chuyện �ời Xưa với ng�n-ngữ ngo�i đời, với những đối thoại v� c�ch ngắt c�u! Tiếng "An Nam r�ng" n�y, ch�ng t�i đ� c� lần chứng minh kh�ng phải l� tiếng "nh� Chung" như c� người vẫn hiểu lầm[3]! N�i như linh-mục Thanh L�ng, "Chủ trương của Trương Vĩnh K� cũng l� chủ trương của c�c văn gia miền Nam: chống đối văn đ�i-c�c miền Bắc ...]"[4].

Nam tiến v� hội-nhập đ� khiến tiếng n�i lưu d�n nơi v�ng đất mới đ� phải cập nhật theo ho�n cảnh sinh hoạt v� m�i trường địa l� mới v� kh�c. Những "hội nhập" n�y khiến chữ viết N�m trong Nam đ� c� những biến h�a, cấu tr�c kh�c đi theo ph�t �m, lối viết v� phương ngữ Nam-kỳ, ngay cả chữ H�n cũng bị Hoa-h�a v� Nam-h�a. Từ đ� như tạo th�nh một "thứ" tiếng Việt của miền Nam lưu d�n m� từ l�u nay vẫn bị xem l� b�n lề, chưa chuẩn, kh�ng ch�nh thức! Mặt kh�c, c�ng trường hợp với văn học Việt Nam trước khi c� chữ quốc ngữ đ� c� hai d�ng b�nh d�n v� b�c học "n�i chữ", nếu tiếng Việt trước 1920 đơn giản, b�nh dị thế n�o th� tiếng Việt canh t�n sau 1920 trừu tượng hơn nhiều, d� từ những thế kỷ XVII đ� c� nhu cầu s�ng chế nhiều từ H�n Việt v� từ T�y phương h�a [phi�n �m theo tiếng T�y phương] để theo kịp đ� tiến h�a v� tiếp x�c với T�y phương. Nhưng với Nam Phong tạp ch� v� Phạm Quỳnh th� trừu tượng đến l�m tối tiếng Việt, cũng như khuynh-hướng d�ng chữ của Trung quốc ở trong nước từ nhiều thập ni�n qua!

Nghi�n cứu ng�n-ngữ tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh đ� v� t�nh l�m c�ng việc ng�n-ngữ học lịch-sử v� nghi�n cứu về con người lục-tỉnh. Ng�n-ngữ được t�c-giả d�ng để viết tiểu-thuyết, để tiểu-thuyết h�a một t�nh huống, để kể lại c�i g�, nhắm điều g�. Sự việc n�i ra, c�ch n�i, ph�t ng�n, trong một văn-cảnh m� th�nh c�u chuyện, tiểu-thuyết, tức trở th�nh văn-bản. Ng�n-ngữ c�n l� một cấu-tr�c tinh thần v� l� biểu-hiệu hiện-thực của một hệ-thống k�-hiệu, n�o-trạng, l� hiện thực trực tiếp của tư tưởng, l� bề mặt của một nội dung, bề s�u! Ng�n-ngữ ở đ�y được nghi�n cứu như một tổng-hợp c� �-nghĩa. Ng�n-ngữ l� một hệ thống xuất ph�t từ nhiều yếu tố si�u h�nh v� thực tại. Tất cả khiến cho tiếng n�i c� những đặc điểm ri�ng v� chung. �p-dụng c�ch ph�n t�ch đ� v�o tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh đ� l� một th�ch hợp đ�ng kể!

Ng�n-ngữ tiểu-thuyết ghi ch�p lại lời n�i v� sinh-hoạt của con người ở một ho�n cảnh v� địa l�! Ng�n-ngữ c� c�i gi� trị văn-h�a, v� � nghĩa thay đổi t�y v�ng, t�y sự sử-dụng. Do đ� c� kh�c biệt về mục đ�ch cũng như hiệu quả t�y theo người viết� hay n�i v� cũng từ đ� mới c� ph�n biệt những loại văn bản hay tiếng n�i d�ng nhiều tiếng cổ, tiếng H�n-Việt, tiếng n�m na, hoặc tiếng phường tuồng, cải lương, giới anh chị, nh� qu�, thượng lưu qu� ph�i, lai-căn, v.v. Ng�n-ngữ l� phương tiện giao tiếp, l�m văn-h�a với người đồng thời, cả với người trước v� sau, c�c thời đại trước sau! Lời n�i ra nếu kh�ng th�nh ng�n-ngữ tiểu-thuyết hoặc một h�nh thức sao ch�p, nghệ thuật h�a kh�c, như tục ngữ, ca dao chẳng hạn, th� đ� biến mất với thời gian v� đ� kh�ng ảnh-hưởng g� đến x�-hội cũng như tiến-h�a văn-học!

Ng�n-ngữ như vậy r� l� dấu ấn của con người, địa phương, x�-hội cũng như quốc-gia ! Ng�n-ngữ l� sản phẩm của qu�-khứ để lại, n�n h�m nay nếu người đọc thưởng thức tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh, họ sẽ t�m thấy một thời đại đ� qua với con người cũng như văn-h�a, t�m l�, cư xử, ... của con người thời đ�! Một số tiểu-thuyết ti�u biểu của Hồ Biểu-Ch�nh gần đ�y cũng đ� được diễn th�nh phim bộ như Ngọn Cỏ Gi� ��a, Con Nh� Ngh�o, Nợ �ời, Ch�a T�u Kim Quy, ... trong đ� c�c nh� l�m phim đ� cố gắng sử-dụng ng�n-ngữ của tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh. C�c c�ch ph�t �m đặc-th� như rung lưỡi, những �m V [W], DZ [J], những ph�t �m sai, lẫn [nếu so với tiếng Việt nguy�n thủy hoặc từ ��ng Ngo�i] đ� được diễn vi�n cố t�nh duy tr�, đ� tạo n�n n�t đặc th� của miền đất. Ng�n-ngữ xưa m� vẫn thu h�t người đọc [v� người xem] như tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh, phải chăng do ở những c�i đ� mất m� th�n thương, đ� cũ nhưng dấu ấn v� vết t�ch h�y c�n c� thể nhận ra, ph�t-hiện lại, hay phải chăng do phong-vị h�y vương vấn đ�u đ�, như ng�n-ngữ trong c�c tiểu-thuyết đ�?

Nếu văn h�a l� nền tảng của tinh thần th� ng�n-ngữ l� biểu hiện của c�i nền tảng đ�. Chất Việt Nam ở tinh thần đạo l� chuyển tải, ở mục đ�ch gi�o dục quần ch�ng, dạy điều đại nghĩa, điều nh�n, điều phải v� tốt! Ng�n-ngữ của tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh đ� c� những t�c-động văn-h�a ở thời của �ng m� cả ng�y nay với hiện tượng trở về, t�m về tiểu-thuyết của �ng.

Chữ H�n ở Việt Nam từ nhiều thế kỷ đ� l� ng�n-ngữ văn-h�a v� văn-học gần như duy nhất, đến khi người Ph�p chiếm nước ta bắt đầu từ miền Nam đ� muốn ph�n-biệt, kỳ thị hai thứ chữ: một b�n chữ H�n được xem l� ng�n-ngữ của văn-h�a v� văn-học, l� gia t�i văn-h�a, đạo l� chung của �-ch�u v� Việt Nam, b�n kia l� chữ quốc-ngữ bị xem l� chữ b�nh d�n th�ng dụng [đọc c�ng văn!]. Nhưng điều đ� xảy ra, đ� l� Hồ Biểu-Ch�nh tiếp nối c�c vị đi trước như Trương Vĩnh K�, Nguyễn Trọng Quản, Trần Thi�n Trung, v.v. v� đ� th�nh c�ng biến thứ chữ "thấp k�m" đ� th�nh chữ của văn-h�a v� văn-học qua c�c c�ng tr�nh b�o ch�, bi�n khảo v� s�ng-t�c. Ngo�i ra, khuynh-hướng gi�o dục quần ch�ng do đ� đ� lộ r� trong nhiều t�c phẩm của thời khởi đầu n�y. Hồ Biểu Ch�nh kể trong "�ời của t�i về văn nghệ" rằng �ng viết tiểu thuyết với � muốn cảm h�a quần ch�ng theo con đường ch�nh trực [5]. Gi�o dục quần ch�ng, đề cao những gi� trị truyền thống của d�n tộc như lễ nghĩa, nh�n đạo, thuyết nh�n quả. �ối với Hồ Biểu Ch�nh v� một số nh� văn tiền phong miền Nam, t�c phẩm được viết kh�ng cốt yếu để đưa ra những l� thuyết cao si�u trừu tượng, những diễn văn dao to b�a lớn rỗng nội dung, m� như chỉ để chứng minh những truyền thống, tư tưởng lu�n l� ng�n đời h�y c�n sống động v� c� gi� trị, cũng như để vẽ ch�n dung những nếp cũ phong h�a đặt trong m�i trường giao-động, giả-ch�n của một thời buổi phải tiếp-x�c đối đầu vớ văn-minh T�y-phương trong vị-thế yếu .

Vậy một mặt kh�ng thể cho rằng tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh l� những �ng văn-chương to�n mỹ cho người viết v� đọc thời nay, nhưng mặt kh�c phải nh�n nhận tiểu-thuyết của �ng vẫn hấp-dẫn một phần người đọc h�m nay v� t�c-giả đ� th�nh c�ng phản �nh thời đại của �ng, v� �ng đ� vẽ lại, đ� bỏ v� bộ nhớ của lịch-sử, những con người v� nh�n-vật Nam-kỳ thời đầu thế kỷ XX. Hơn nữa, c� thể xem như Hồ Biểu-Ch�nh đ� đ�ng g�p t�ch cực cho diễn tr�nh bảo tồn v� ph�t huy văn-h�a d�n-tộc, đem ng�n-ngữ n�i thường ng�y v�o văn-chương. Khi viết tiểu-thuyết, Hồ Biểu-Ch�nh đ� tự h�o truyền thống văn-h�a đồng thời chủ-� canh t�n; b�nh d�n dễ hiểu nhưng đặt trong khung cảnh văn-học, tiểu-thuyết! Ng�n-ngữ tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh c� t�nh c�ch hệ thống nhưng tự nhi�n, đ� đ�p ứng l�ng mong đợi của độc giả thời �ng m� c�n cả cho sau n�y. Từ ng�n-ngữ tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh, người đọc h�m nay c� thể nhận diện ra được con người của một thời đại.

Như vậy, tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh r� l� c� mục đ�ch văn-h�a, gi�o-dục chứ kh�ng phải l� văn-chương ti�u thụ. Hồ Biểu-Ch�nh viết cho đồng b�o Nam-kỳ của �ng, họ cần cả văn v� đạo [trong khi Hồ Biểu-Ch�nh l�m b�o v� viết nghị luận l� nhắm đồng b�o khắp Nam-Bắc!]. Tiểu-thuyết của Hồ Biểu-Ch�nh c� thể xem l� một bộ lịch-sử phong tục về một miền Nam-kỳ lục-tỉnh thời của �ng v� qua đ� ngo�i những phản �nh đạo đức lu�n l�, truyền thống tập qu�n, người đọc đời sau c�n hiểu được qu� tr�nh quan hệ với nước ngo�i qua b�nh diện ng�n ngữ, tức l� qua những từ ngữ ngoại lai mượn từ H�n tự, Hoa ngữ truyền khẩu v� Ph�p ngữ phi�n �m. C�i l�m n�n phong-c�ch tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh đ� l� ng�n-ngữ sử-dụng, c�u văn viết, từ ngữ ri�ng v� phương-ngữ v� ở lối tả ch�n v� tự nhi�n! Tất cả đ� g�p phần tạo n�n ng�n-ngữ tiểu-thuyết Hồ Biểu-Ch�nh! Nếu Trương Vĩnh-K�, Huỳnh Tịnh Paulus Của chập chững d� dẫm bước đi với những văn-bản quốc-ngữ đầu ti�n, ph�i thai, đơn sơ, nếu Nguyễn Trọng Quản t�y-phương nhanh hơn con người thời đại, th� Hồ Biểu-Ch�nh đ� vững bước hơn, vừa t�y h�a kỹ thuật, vừa bảo-tồn sắc-th�i d�n-tộc cũng như địa phương, vừa m� phỏng [những tiểu-thuyết phỏng dịch] vừa s�ng-tạo, ch�nh l� nhờ ng�n-ngữ sử-dụng trong tiểu-thuyết của �ng vậy! Do đ�, muốn hiểu con người v� văn-h�a miền Nam, kh�ng thể bỏ qua t�c-phẩm của Hồ Biểu-Ch�nh!

Ch� th�ch:

1- Sau xuất-bản với tựa T�n Soạn Cổ T�ch [1910] c�ng Gi�o Sỏi �ỗ Thanh Phong.

2. Nguyễn Khu�. Ch�n Dung Hồ Biểu Ch�nh [S�i G�n: Lửa Thi�ng, 1974], tr. 32.

3. Nguyễn Vy-Khanh.� "Tiếng Việt qua một số t�c-phẩm". Văn-Học V� Thời Gian [Westminster CA: Văn-Nghệ, 2000], tr. 62-91.

4- Thanh L�ng. "Hồ Biểu Ch�nh". Văn [S�i G�n], 80, 15-4-1967, tr. 16.

5- Nguyễn Khu�. Sđd. Tr. 33.

Nguyễn Vy-Khanh, 2-2005

Nguồn: Hồ Biểu Ch�nh � người mở đường cho tiểu thuyết Việt Nam hiện đại

Nh� xuất bản Văn Nghệ, 2006, TPHCM.

Video liên quan

Chủ Đề