Lưu trữ miễn phí mysql

Khi ứng dụng/trang web của quý khách từ một máy chủ khác muốn kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL tại máy chủ lưu trữ 123HOST, quý khách có thể cấu hình MySQL từ xa như sau. Trường hợp giả định

Quý khách có Server A chứa cơ sở dữ liệu và một Server B chứa mã nguồn, bây giờ quý khách muốn kết nối từ Server B đến Server A để truy cập cơ sở dữ liệu thì cần phải làm như sau

Máy chủ A. IP111. 222. 333. 444

  • Người sử dụng. 123host
  • Đi qua. 123host

Máy chủ B. IP555. 666. 777. 888

Bước 1

In Server A guest on Remote MySQL

Bước 2

Trong phần Máy chủ [% ký tự đại diện được cho phép]. yêu cầu khách hàng điền địa chỉ IP của Server cần kết nối với MySQL [ở đây là Server B] và nhấn Add Host

Bây giờ thì Server B đã có thể kết nối tới cơ sở dữ liệu được lưu ở Server A. Để kiểm tra thử nghiệm, quý khách vui lòng tạo một tệp. php at Server B with the content as after

Trong bài viết này VNSO sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng Cơ sở dữ liệu trên Cpanel lưu trữ. Các bạn đọc kỹ từng bước để có thể thực hiện

Các bước thực hiện cấu hình

Đăng nhập thông tin hosting Lighting

Bước 1. Hướng dẫn tạo cơ sở dữ liệu

Chọn Cơ sở dữ liệu MySQL

Chọn Create Database [Tạo tên cơ sở dữ liệu]

Chọn Tạo người dùng [Create User Database]

Select Add [Thực hiện thêm User vào Database]

Select Make Changes [Phân vùng cho User Database]

Bước 2. Hướng dẫn Import MySQL trên phpMyAdmin

Chon phpMyAdmin

Chọn tên cơ sở dữ liệu > Nhập

Chọn Browse [file thực. sql cần nhập lên hosting]

Hoàn tất Nhập cơ sở dữ liệu trên phpMyAdmin

Bước 3. Hướng dẫn Xuất cơ sở dữ liệu trên phpMyAdmin

Chọn Xuất [Khôi phục cơ sở dữ liệu]

Chọn Ok  để hoàn tất việc tải tệp Cơ sở dữ liệu về máy

Trên đây là những hướng dẫn sử dụng MySQL trên hosting Cpanel nhanh chóng. Chúc bạn thành công

Nếu bạn là người mới trong giai đoạn lập trình viên, việc biết cách kết nối PHP với cơ sở dữ liệu MySQL rất hữu ích. Bạn có thể tùy chỉnh, xem hoặc quản lý bảng được tạo trong cơ sở dữ liệu MySQL. Bài này sẽ chỉ cho bạn cách dễ dàng nhất để thực hiện công việc này

Tạo cơ sở dữ liệu MySQL

Bước này cần thiết trong trường hợp nếu bạn chưa có cơ sở dữ liệu MySQL. Tại Hostinger, cơ sở dữ liệu MySQL có thể được tạo dễ dàng trong phần Cơ sở dữ liệu MySQL như các bước bên dưới

  • Tìm Cơ sở dữ liệu MySQL trong phần Cơ sở dữ liệu
  • Điền thông tin cần thiết và nhấn nút Tạo

Đối với cPanel, các bước tạo cơ sở dữ liệu cũng tương tự

Vui lòng lưu lại các thông tin về cơ sở dữ liệu MySQL bạn mới tạo để sử dụng cho bước tiếp theo. Đừng quên lưu cả tên người dùng cơ sở dữ liệu và mật khẩu tên người dùng nữa nhé bạn

Viết mã để kết nối PHP với cơ sở dữ liệu MySQL

Hiện có 2 phương thức để kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL là MySQLi và PDO

MySQLi viết tắt của MySQL Cải tiến, nó bổ sung tính năng trong giao diện của cơ sở dữ liệu MySQL. MySQLi có tính chất thủ tục và hướng đối tượng, yếu tố đầu tiên để sử dụng cho phiên bản cũ hơn của MySQL

MySQL gốc chia nhiệm vụ theo tuyến tính, từng bước một, khiến việc điều chỉnh khó khăn vì bạn phải sửa mã từ trên cùng. Trong khi đó, MySQLi xem dữ liệu như một bộ đối tượng với các chức năng, cho phép người dùng thêm hoặc xóa dữ liệu một cách dễ dàng

Hàm mysql_ đã bị phản đối [lỗi thời] và không nên sử dụng nữa vì thiếu an toàn và không còn được phát triển hay bảo trì nữa

PDO viết tắt của cụm đối tượng dữ liệu PHP. Khác biệt chính giữa PDO và MySQLi là PDO Hỗ trợ nhiều loại cơ sở dữ liệu khác nhau [MySQL, MS SQL, Postgre DB] trong cùng một tập lệnh, bạn chỉ cần viết các hàm liên quan đến dữ liệu một lần. PDO là ‘hướng đối tượng’ [hướng đối tượng], kết nối giữa trang web và cơ sở dữ liệu được tạo bởi các biến đối tượng

Một sự thay đổi quan trọng là cả 2 phương pháp đều hỗ trợ 'prepared Statements', giúp tăng cường khả năng chống SQL injection khi kết nối mysql với php để chỉnh sửa thông tin

Bạn cũng cần phải điền đúng tên máy chủ hoặc tên máy chủ. Tại Hostinger, tên máy chủ MySQL cũng được đặt trong mục Cơ sở dữ liệu MySQL. Trong ví dụ này, tên máy chủ sẽ là. máy chủ cục bộ. Thông thường đây là tên bạn sử dụng khi tải tập lệnh PHP lên cùng máy chủ với cơ sở dữ liệu

Ngược lại, nếu bạn kết nối tới cơ sở dữ liệu từ một máy từ xa [máy của bạn chẳng hạn], bạn cần phải sử dụng địa chỉ IP của máy chủ MySQL đó. Để biết thêm thông tin, bạn có thể cần liên hệ với nhà cung cấp, và đừng quên chọn dịch vụ lưu trữ tốt nhất có hỗ trợ kỹ thuật, để họ cung cấp cho bạn thông tin chính xác về tên máy chủ cần điền là gì

Use MySQLi to connect script PHP to MySQL

Làm theo các bước sau để sử dụng MySQLi connection PHP script and MySQL

  1. Chuyển tới Trình quản lý tệp -> public_html
  2. Tạo tệp mới bằng cách nhấp vào tệp biểu tượng trên menu thanh
  3. Save it to name databaseconnect. php. You can change this name name but the end of the memory must be php
  4. Nhấp đúp chuột vào nó để mở và dán đoạn mã sau vào. Thay thế 4 value after

Giải thích code MySQLi used to connect MySQL database

Phương pháp chính của tập lệnh này là hàm mysqli_connect[]. Đây là hàm PHP dùng để thực thi kết nối tới một máy chủ MySQL

Ở đầu mã, chúng ta thấy có các biến báo cáo và giá trị được cấp cho chúng. Thông thường, chúng ta cần có bốn biến để thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu trong mã php. $servername, $database, $username và $password. Trong mã này, chúng tôi đã đặt thông tin cơ sở dữ liệu chính xác cho các biến này, để sau khi sử dụng hàm mysqli_connect[] nó sẽ sử dụng các giá trị nhập vào

If your connection fail, function die[] was thi. Nó sẽ hủy tập lệnh và cho kết quả lỗi mà ta đặt ra. Mặc định nó sẽ xuất hiện Lỗi kết nối và kèm theo một thông báo lỗi để biết lỗi ở đâu

Nếu kết nối thành công, phần mã sau khi kết nối thành công sẽ được thực thi

Dòng cuối cùng của lệnh mysqli_close, chỉ sử dụng đơn giản để đóng kết nối giữa tập lệnh PHP và cơ sở dữ liệu thủ công. Nếu không chỉ định, kết nối MySQL sẽ tự động đóng lại khi tập lệnh kết thúc

Use PDO to connect PHP with MySQL database

Phương pháp khác để kết nối PHP với MySQL đang sử dụng PDO. Phương pháp này cũng tương tự như cách sử dụng MySQLi, nhưng hơi khác

  1. Trong public_html, tạo một tệp có tên pdoconfig. php and enter code after into. Đừng quên thay đổi những thông tin cơ sở dữ liệu. Lưu và Đóng sau khi hoàn tất.

Chủ Đề