Mẫu đơn xin xác nhận độc thân 2023

[PLO]- Kết quả của hành trình đi xin tờ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng là một hứa hẹn sẽ hết gian truân ở lần sau.

Mới đây, tôi cần phải làm thủ tục mua bán nhà đất. Một trong các giấy tờ cần có đó là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Để có được giấy này, chính quyền địa phương nơi tôi ở hiện nay phải xác nhận tình trạng hôn nhân của tôi từ khi đủ tuổi kết hôn [nữ 18 tuổi] đến nay. Trong khi tôi không phải cư trú ở phường suốt từ đó đến giờ. Do vậy, tôi phải có xác nhận từng giai đoạn tại từng địa phương trước. Hành trình của tôi là chuyển mấy lần hộ khẩu thì phải lần lượt quay lại từng nơi để xác nhận.

Khi tôi được chỉ đến công an phường để xác nhận thời gian từng có hộ khẩu lưu trú tại đó, cán bộ nơi đây yêu cầu là phải đi lục tàng thư lưu trữ tại quận nơi có hộ khẩu cũ. Vì hiện tại tôi chỉ có hộ khẩu mới, hộ khẩu cũ đã bị thu theo quy định Luật Cư trú năm 2020. Thêm vào đó, hộ khẩu mới chỉ ghi thời điểm tôi chuyển đến, không có ghi cụ thể tôi ở địa chỉ cũ từ thời gian nào cho đến khi chuyển đi.

Dù được hướng dẫn vậy nhưng tôi vẫn “bán tín bán nghi”. Một là hộ khẩu cũ của tôi tôi hiện nằm ở tàng thư lưu trữ quận nào [nằm ở quận tôi đã ở ngày trước thu lại hay ở quận mới thu và cấp sổ mới]? Hai là để lục được tàng thư hộ khẩu đó tôi sẽ tốn thời gian bao lâu khi việc thì đang gấp?

Tôi cố gắng liên hệ công an khu vực nơi ở cũ và may là được xác nhận ngay. Lý do đơn giản công an phường có lưu trong sổ đăng ký về thời gian thường trú ở địa phương của từng người, không nhất thiết phải lục tàng thư hộ khẩu cũ như hướng dẫn của cán bộ công an phường hay bên hộ tịch ủy ban trước đó.

Có được giấy xác nhận hộ khẩu thường trú với chữ ký và con dấu của công an phường, tôi đem qua phía ủy ban tương ứng để làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong giai đoạn thường trú tại địa phương. Do việc gấp không thể chờ hẹn ba ngày nên tôi trình bày lý do với công chức tư pháp phường để được hỗ trợ.

Tôi chuyển hộ khẩu bao nhiêu chỗ thì làm bấy nhiều tờ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo giai đoạn từ đủ tuổi kết hôn đến giờ. Cuối cùng đem nộp tất cả các giấy chứng nhận của các địa phương trước cho UBND phường nơi đang có hộ khẩu, tôi được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng.

Kết thúc hành trình này là một hứa hẹn chắc chắn sẽ hết gian truân khi lần sau không cần làm lại các bước trên nữa, lúc đó tôi chỉ cần thẳng tiến uỷ ban phường nơi ở hiện tại vì họ đã lưu.

Sau lần tự mày mò đi làm tờ giấy trên, tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm bỏ túi cho bạn khi đi làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

- Cần nhớ 3 khái niệm: Hộ khẩu do công an quản lý; Hộ tịch do ủy ban đảm nhiệm và tàng thư lưu trữ thì mỗi công an quận có một địa chỉ. Nắm rõ điều này để biết chỗ liên hệ khi đi làm các thủ tục cần thiết, nhất là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Bạn chuyển hộ khẩu bao nhiêu chỗ thì làm bấy nhiều tờ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo giai đoạn từ đủ tuổi kết hôn đến giờ.

- Nếu bạn không quá gấp và bạn từng sống ở nhiều nơi tỉnh, thành khác TP.HCM mà khó khăn di chuyển, bạn có thể nộp đơn tại ủy ban phường nơi đang thường trú đề nghị hỗ trợ việc xác nhận tình trạng hôn nhân ở các giai đoạn trước.

Lúc này cơ quan này sẽ làm công văn gửi đến các địa phương theo đề nghị của bạn để xác nhận. Tuy nhiên đường công văn cũng như thời gian chờ kết quả có thể lâu hơn bạn tự đi làm.

Trần ai chuyện xin xác nhận độc thân của một phụ nữ 66 tuổi

[PLO]- Một phụ nữ 66 tuổi ở TP.HCM đã được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hai lần nhưng đến lần thứ ba vẫn phải chờ xác minh 20 ngày mới được cấp lại.

Xác nhận độc thân: Quy định mới làm khó người dân

HOÀNG YẾN

Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ban kèm Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.

Hiện nay đã có mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới theo Thông tư 04/2020/TT-BTP

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì? Ý nghĩa của nó thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là việc một cá nhân cam kết về tình trạng hôn nhân của mình: độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn... khi muốn thực hiện một giao dịch hoặc một thủ tục nào đó như: Đăng ký kết hôn, thế chấp vay vốn ngân hàng...

Trong những trường hợp phải xác định quan hệ nhân thân, khi muốn xác nhận nghĩa vụ liên đới giữa vợ, chồng trong giao dịch... thì để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.

Giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Giấy này được sử dụng tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài để kết hôn hoặc sử dụng vào mục đích khác. Theo đó, nếu mục đích sử dụng khác với mục đích ghi trong Giấy thì Giấy này không có giá trị.


Ví dụ chi tiết về tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân

//cdn.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2020/11/23/to-khai-cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan_2311154713.doc

Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân [Ảnh minh họa]

Hướng dẫn cách ghi biểu mẫu:

Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn cụ thể cách viết và những lưu ý khi khai Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cụ thể bao gồm:

1. Mục “kính gửi”:

Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về UBND cấp xã. Theo đó, mục kính gửi ghi là UBND xã, phường, thị trấn.

Ví dụ: UBND phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

2. Mục “Nơi cư trú”

Ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước:

+ Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú;

+ Không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

- Với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

3. Mục “giấy tờ tùy thân”:

Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế

Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004

4. Mục “Trong thời gian cư trú tại”

Khai trong các trường hợp:

- Người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.

- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh;

- Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn;

- Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau thì phải ghi cụ thể từng thời điểm thường trú.

5. Mục “Tình trạng hôn nhân”

Phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó.

- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước:

+ Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.

+ Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...  theo Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...”.

+ Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.

+ Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết  theo Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.

+ Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...”.

- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó.

Ví dụ: trong thời gian cư trú tại ............................................, từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai

- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó

Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức

6. Mục “Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.

Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.

Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…

Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.

Ví dụ: - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.

7. Những lưu ý khác cần chú ý

Trong trường hợp, nơi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài là Cơ quan đại diện thì cần lưu ý những điểm sau đây:

-Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu;

- Mục “Trong thời gian cư trú tại:... từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...” ghi theo địa chỉ, thời gian cư trú thực tế tại nước ngoài.

- Mục “Tình trạng hôn nhân” được xác định theo Sổ đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý.

Ví dụ thực tế khi cơ quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Cơ quan đại diện:

Ông Nguyễn Văn A,

Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức.

Trong thời gian cư trú tại: New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012.

Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ”.

Trên đây là toàn bộ những hướng dẫn cách viết tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tờ khai kèm những lưu ý quan trọng không thể quên. Để tìm hiểu thêm các biểu mẫu khác, tìm đọc chuyên mục “Biểu mẫu” tại đây.

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề