Mức phạt không đóng bảo hiểm xã hội 2022
|
Ngoài việc bị Truy thu + Nộp tiền lãi,DN còn bị? Theo Công văn số 4616/BHXH-KTTN ngày 8/11/2017 của Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Bình Dương: Theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH số 58/2014/QH13và Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, tiền BHXH bắt buộc phải đóng định kỳ hàng tháng và trích nộp chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đó. -> Nếu qua tháng sau mới nộp tiền BHXH của tháng trước thì bị xem là chậm nộp. Vì vậy, doanh nghiệp cần chủ động tính toán số tiền BHXH phải đóng hàng tháng (bao gồm cả khoản tiền BHXH phải truy đóng) và nộp vào tài khoản cho cơ quan BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đó, không nên chờ thông báo kết quả đóng BHXH sẽ trễ. Đối với hành vi chậm đóng BHXH, ngoài việc bị tính lãi thì tùy vào mức độ vi phạm, doanh nghiệp còn bị xử lý theo các quy định sau: - Bị xử phạt hành chính theo Nghị định 176/2013/NĐ-CP, Nghị định 95/2013/NĐ-CPvà Nghị định 88/2015/NĐ-CP . - Bên cạnh đó, nếu không chấp hành quyết định xử phạt và không khắc phục hậu quả thì còn bị cưỡng chế theo Nghị định 166/2013/NĐ-CP, gồm: khấu trừ tiền từ tài khoản, kê biên tài sản có giá trị tương ứng để bán đấu giá, cưỡng chế thu tiền, tài sản đang giao cá nhân, tổ chức khác nắm giữ nhằm cố tình tẩu tán tài sản. - Thậm chí, sẽ bị khởi kiện theo quy định tại Điều 14 Luật BHXH. Đặc biệt, kể từ ngày 1/1/2018, hành vi nợ tiền BHXH của doanh nghiệp còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 216 Bộ luật hình sự với mức phạt từ 200 triệu - 3 tỷ đồng. - Về phía người lao động, sẽ không được cấp thẻ BHYT và không được thanh toán các chế độ BHXH. |
------------------------------------------------------------------------------------------------
I. Mức phạt vi phạm về BHXH, BHTN:
Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệpcụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
------------------------------------------------------------------------
Xem thêm:Chế độ thai sản bảo hiểm xã hội
Xem thêm:Chế độ ốm đau hưởng hiểm xã hội
------------------------------------------------------------------------
- Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
--------------------------------------------------------------------------
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
Xem thêm:Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
---------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;
b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.
Xem thêm:►Thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội
-----------------------------------------------------------------------
a) Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;
b) Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
---------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------
a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;
c) Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
----------------------------------------------------------------------------------------
II. Mức phạt vi phạm quy định về công đoàn
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;
b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
Xem thêm: Mức phạt không đóng kinh phí công đoàn
------------------------------------------------------------------------
chúc các bạn làm tốt công việc của mình!
------------------------------------------------------------------------------------------