Mục tiêu dạy học môn Khoa học tự nhiên là hình thành và phát triển ở học sinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘITÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNHMƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN(Theo chương trình Giáo dục phổ thơng 2018)HÀ NỘI, 20190 Người biên soạn:1. PGS. TS. Mai Sỹ Tuấn. Điều phối viên Ban xây dựng Chương trình GDPT 2018.2. PGS.TS. Nguyễn Văn Khánh. Chủ biên CT mơn Vật Lí. Thành viên ban soạn thảoChương trình mơn KHTN.3. PGS.TS. Đặng Thị Oanh. Chủ biên CT mơn Hố Học. Thành viên ban soạn thảoChương trình mơn KHTN.4. GS.TS. Đinh Quang Báo. Chủ biên CT mơn Sinh Học. Thành viên ban soạn thảoChương trình môn KHTN.5. PGS.TS. Lê Đức Ánh. Thành viên ban soạn thảo Chương trình mơn KHTN.6. TS. Lương Việt Thái. Thành viên ban soạn thảo Chương trình mơn KHTN.7. ThS. Đỗ Thanh Hữu. Thành viên ban soạn thảo Chương trình mơn KHTN.8. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà. Thành viên ban soạn thảo Chương trình mơn KHTN.9. PGS.TS. Vũ Quốc Trung. Thành viên ban soạn thảo Chương trình mơn KHTN.10. PGS.TS. Dương Bá Vũ. Thành viên ban soạn thảo Chương trình mơn KHTN.11. PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội. Thành viên ban soạn thảo Chương trình mơnKHTN.1 MỤC LỤCI. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC .................................................................... 3II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC ................... 4III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC................................... 5IV. U CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ................... 6V. NỘI DUNG GIÁO DỤC............................................................................ 11VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .................................................................. 18VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ...................................................... 43VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC ............................................................................ 522 I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MƠN HỌC1. Vị trí mơn học trong chương trình Giáo dục phổ thơngTrong chương trình giáo dục phổ thông, môn Khoa học tự nhiên được dạy ởtrung học cơ sở và là môn học bắt buộc, phát triển từ môn Khoa học ở lớp 4, 5(cấp tiểu học), được dạy ở các lớp 6, 7, 8 và 9, trong 35 tuần/năm học, tổng số140 tiết/năm học, 4 tiết/tuần.2. Vai trị và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ bảnKhoa học tự nhiên là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triểntồn diện của học sinh, có vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triển thếgiới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở.Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng của khoahọc vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất,... Đối tượng nghiên cứu củaKhoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, q trình, các thuộc tính cơ bản vềsự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Vì vậy, trong mơn Khoa học tự nhiênnhững ngun lí và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợpxuyên suốt các mạch nội dung. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dungđược tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảologic bên trong của từng mạch nội dung.Khoa học tự nhiên là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thựcnghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phịng thực hành, phịng học bộmơn, ngồi thực địa có vai trị và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặctrưng của mơn học này. Qua đó, năng lực khoa học tự nhiên của học sinh đượchình thành và phát triển. Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên rất gần gũi với cuộcsống hằng ngày của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho học sinhtrải nghiệm, nâng cao năng lực nhận thức khoa học tự nhiên, năng lực tìm hiểutự nhiên và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn.Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại.Do vậy giáo dục phổ thông cần phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa họcmới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩthuật. Đặc điểm này địi hỏi chương trình mơn Khoa học tự nhiên phải tinh giảncác nội dung có tính mơ tả để tổ chức cho học sinh tìm tịi, nhận thức các kiếnthức khoa học có tính ngun lí, cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vàothực tiễn cuộc sống.3 3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khácMôn Khoa học tự nhiên giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đãđược hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hình thành phương pháp học tập,hồn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông,học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng của khoahọc vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất cho nên quan hệ chặt chẽ vàlà cơ sở để học sinh lựa chọn học các môn Vật lí, Hố học và Sinh học ở cấpTHPT.Cùng với các mơn Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn Khoa học tự nhiêngóp phần thúc đẩy giáo dục STEM (Science, Technology, Engineering,Mathematics) – một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triểntrên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồnnhân lực trẻ cho giai đoạn cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC1. Chương trình mơn Khoa học tự nhiên cụ thể hóa những mục tiêu và yêucầu của Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo,trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáodục và đào tạo, bao gồm: a) Định hướng chung cho tất cả các môn học như:quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng vềnội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thựchiện và phát triển chương trình; b) Định hướng xây dựng chương trình mônKhoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở.2. Hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực học sinhChương trình mơn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triểnphẩm chất và năng lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với cốt lõi lànhững kiến thức cơ bản, thiết thực, thể hiện tính hiện đại, cập nhật; chú trọngthực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống;thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ độngvà tiềm năng của mỗi học sinh; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp vớimục tiêu giáo dục. Chương trình đảm bảo sự phát triển năng lực của người họcqua các cấp và các lớp; tạo cơ sở cho học tập tiếp lên, học tập suốt đời; tạo thuậnlợi cho việc chuyển đổi giữa các giai đoạn trong giáo dục.3. Dạy học tích hợp4 Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp.Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất bởi đối tượng, phương pháp nhậnthức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học khoa học tự nhiêncần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướngphát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng địi hỏi tiếp cận quanđiểm dạy học tích hợp. Nhiều nội dung giáo dục cần được lồng ghép vào giáodục khoa học: tích hợp giáo dục khoa học với kĩ thuật, với giáo dục sức khoẻ,giáo dục bảo vệ mơi trường, phát triển bền vững,...4. Kết hợp lí thuyết với thực hànhThông qua hoạt động thực hành trong phịng thực hành và trong thực tế, họcsinh có thể nắm vững lí thuyết, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức khoahọc tự nhiên vào thực tiễn đời sống, sản xuất và bảo vệ môi trường, đáp ứngđược yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.5. Giáo dục phát triển bền vững và gắn với thực tiễn của Việt NamQuan điểm này được xác định nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu của phát triểnkinh tế – xã hội và phát triển giáo dục hiện nay. Môn Khoa học tự nhiên góp phầngắn kết học khoa học với cuộc sống, quan tâm tới những nội dung kiến thức gầngũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức khoahọc vào các tình huống thực tế. Thơng qua đó, học sinh thấy được khoa học rấtthú vị, gần gũi và thiết thực với cuộc sống con người. Chương trình giáo dục mơnKhoa học tự nhiên góp phần phát triển ở học sinh năng lực thích ứng trong một xãhội biến đổi khơng ngừng, góp phần phát triển bền vững xã hội.6. Chương trình mơn Khoa học tự nhiên đảm bảo tính phù hợp với trình độphát triển của học sinh, sự tiến bộ của học sinh trong việc học tập, phát triểnnăng lực qua các cấp và các lớp học, phù hợp với thực tiễn của các nhà trườngViệt Nam cấp trung học cơ sở.7. Chương trình mơn Khoa học tự nhiên đảm bảo tính khả thi, liên quan tớicác nguồn lực để thực hiện chương trình như số lượng và năng lực nghề nghiệpgiáo viên, thời lượng, cơ sở vật chất,...III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trìnhChương trình mơn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên những căn cứpháp lí, điều kiện và bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và tham khảo kinhnghiệm quốc tế, cụ thể:- Căn cứ Luật Giáo dục5 - Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng- Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩaViệt Nam- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể- Yêu cầu xã hội phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ cơng nghệ hóa,hiện đại hóa- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới- Căn cứ kinh nghiệm phát triển chương trình của Việt Nam, trong đó có kếthừa chương trình giáo dục phổ thông hiện hành- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam2. Mục tiêu cụ thể của chương trìnhThực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông: Cùng với các môn học khác,môn Khoa học tự nhiên góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thơng,giúp học sinh phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần; trở thành người học tíchcực, tự tin, có năng lực học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và nănglực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có vănhố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sựnghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hóa và cách mạngcơng nghiệp mới.IV. U CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC1. Căn cứ xác định các u cầu cần đạtChương trình mơn mơn Khoa học tự nhiên xác định các yêu cầu cần đạt dựavào các căn cứ sau đây:a. Mục tiêu chung, mục tiêu 2 giai đoạn, các yêu cầu về phẩm chất nănglực trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thểb. Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bảnc. Các điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trìnhd.Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học tự nhiêne. Đặc điểm tâm- sinh lí học sinh2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn học trongviệc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinha. Cùng với các môn học khác, môn Khoa học tự nhiên hình thành và pháttriển các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thôngtổng thể, bao gồm những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,trách nhiệm. Môn Khoa học tự nhiên góp phần chủ yếu trong việc hình thành và6 phát triển thế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trị quan trọng trongviệc giáo dục học sinh phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiênnhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xửvới thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.b. Học môn Khoa học tự nhiên sẽ giúp cho học sinh biết trân trọng, giữ gìnvà bảo vệ tự nhiên; có thái độ và hành vi tơn trọng các quy định chung về bảo vệtự nhiên; hứng thú khi tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức vào bảovệ thế giới tự nhiên của quê hương, đất nước.c. Thông qua dạy học, môn Khoa học tự nhiên sẽ giáo dục cho học sinh biếtyêu lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ của bảnthân, của người thân trong gia đình và cộng đồng.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học trong việchình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinhMơn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển các năng lựcchung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể:a. Năng lực tự chủ và tự họcThông qua phương pháp giáo dục rèn luyện cho học sinh phương pháp tựhọc, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức khoa học. Năng lực tự chủ và tự họcđược hình thành và phát triển thơng qua các hoạt động thực hành, làm dự án,thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phịng thí nghiệm, ngồi thực địa, đặcbiệt trong tổ chức tìm tịi khám phá thế giới tự nhiên.b. Năng lực giao tiếp và hợp tácNăng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển thông qua cáchoạt động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạchkiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bàybáo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là những kĩ năng thường xuyên được rèn luyệntrong dạy học các chủ đề của mơn học. Mơn Khoa học tự nhiên góp phần hìnhthành và phát triển năng lực hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện cácdự án học tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm.Khi thực hiện các hoạt động đó học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗithành viên thực hiện các phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người họcđược trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập.c. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạoGiải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểu vàkhám phá thế giới tự nhiên. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được thể hiện7 trong việc tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thựchiện kế hoạch tìm tịi, khám phá các hiện tượng đa dạng của thế giới tự nhiên, gầngũi với cuộc sống hàng ngày. Trong chương trình giáo dục khoa học tự nhiên,thành tố tìm tịi khám phá được nhấn mạnh xun suốt từ cấp tiểu học đến cấptrung học phổ thông và được hiện thực hóa thơng qua các mạch nội dung dạy học,các bài thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học trong việchình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinhMơn Khoa học tự nhiên góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triểnthế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dụchọc sinh phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình u thiên nhiên, hiểu, tơntrọng và biết vận dụng các quy luật của thế giới tự nhiên để từ đó biết ứng xửvới thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hìnhthành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giảiquyết vấn đề và sáng tạo.Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển cho học sinh năng lực Tìmhiểu tự nhiên, bao gồm các thành phần năng lực:a. Nhận thức khoa học tự nhiênTrình bày, giải thích và vận dụng được những kiến thức phổ thông cốt lõi vềthành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác vàbiến đổi của thế giới tự nhiên; với các chủ đề khoa học: chất và sự biến đổi củachất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí, Trái Đất và bầu trời; vai trò vàcách ứng xử phù hợp của con người với mơi trường tự nhiên.b. Tìm hiểu tự nhiênBước đầu thực hiện được một số kĩ năng cơ bản trong tìm tịi, khám phá một sốsự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và trong đời sống: quan sát, thu thậpthơng tin; dự đốn, phân tích, xử lí số liệu; dự đốn kết quả nghiên cứu; suy luận,trình bày.c. Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã họcBước đầu vận dụng kiến thức khoa học và kĩ năng để giải quyết vấn đề củamột số tình huống đơn giản trong thực tiễn; mơ tả, dự đốn, giải thích được cáchiện tượng khoa học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liênquan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày đượcý kiến cá nhân nhằm vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồnthiên nhiên và phát triển bền vững.8 Bảng 1. Biểu hiện cụ thể của năng lực Khoa học tự nhiênThành phầnnăng lực1. Nhận thứckhoa học tựnhiên1. Tìm hiểutự nhiênBiểu hiện(1.1) Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, kháiniệm, quy luật, quá trình của tự nhiên.(1.2) Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sựvật, hiện tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thứcbiểu đạt như ngơn ngữ nói, viết, cơng thức, sơ đồ, biểu đồ,….(1.3) So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng,q trình tự nhiên theo các tiêu chí khác nhau.(1.4) Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng,quá trình của tự nhiên theo logic nhất định.(1.5) Tìm được từ khố, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kếtnối được thơng tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọcvà trình bày các văn bản khoa học.(1.6) Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiệntượng (quan hệ nguyên nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng, ...).(1.7) Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được nhữngnhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.(2.1) Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề+ Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề.+ Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối trithức và kinh nghiệm đã có và dùng ngơn ngữ của mìnhđể biểu đạt vấn đề đã đề xuất.(2.2) Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết+ Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán.+ Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.(2.3) Lập kế hoạch thực hiện+ Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu+ Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm,điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu, ...).+ Lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.(2.4) Thực hiện kế hoạch+ Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thựcnghiệm, điều tra.+ Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệubằng các tham số thống kê đơn giản.9 Thành phầnnăng lực3.Vận dụngkiến thức, kĩnăng đã họcBiểu hiện+ So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kếtluận và điều chỉnh khi cần thiết.(2.5) Viết, trình bày báo cáo và thảo luận+ Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng đểbiểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu.+ Viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu.+ Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cựcvà tơn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khácđưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệkết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.(2.6) Ra quyết định và đề xuất ý kiến+ Đưa ra được quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấnđề đã tìm hiểu.(3.1) Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiếnthức khoa học tự nhiên.(3.2) Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được cácgiải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ tựnhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phùhợp với yêu cầu phát triển bền vững.Bảng 2. Biểu hiện của các kĩ năng tiến trình trong mơnKhoa học tự nhiênKĩ năng1. Đề xuất vấn đề;Đặt câu hỏi cho vấnđềBiểu hiện– Đề xuất vấn đề từ tri thức và kinh nghiệm đã có vàdùng ngơn ngữ của mình để mơ tả vấn đề đã đề xuất.– Phân tích đơn giản vấn đề đã đề xuất, bước đầu phánđốn có thích hợp nghiên cứu không.– Nhận ra được nghiên cứu khoa học bắt đầu từ vấn đề.– Đặt ra các câu hỏi liên quan đến vấn đề.2. Đưa ra phán đoán – Nêu được vai trị quan trọng của phán đốn và đềvàxâydựng xuất giả thuyết trong nghiên cứu khoa học.giả thuyết– Đưa ra phán đoán và giả thuyết cho vấn đề nghiêncứu.3. Lập kế hoạch thực – Bám sát mục tiêu và điều kiện nghiên cứu, thiết kế ýhiệntưởng nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp10 Kĩ năng4. Thực hiện kếhoạch– Thu thập sự kiện vàchứng cứ: quan sát,ghi chép, thu thập dữliệu, làm thí nghiệm.– Phân tích dữ liệunhằm chứng minhhay bác bỏ giả thuyết.– Rút ra kết luận vềvấn đề thực tiễn vàđánh giá.5. Viết, trình bày báocáo và thảo luận6. Ra quyết định vàđề xuất ý kiếnBiểu hiện(quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn...) và lậpkế hoạch thực hiện.– Nêu được nghiên cứu khoa học cần có sự kiện vàchứng cứ.– Lựa chọn được thơng tin có liên quan đến vấn đềtrong nhiều nguồn thông tin.– Tiến hành các quan sát, so sánh, đo đếm, thí nghiệm.– Phân tích và xử lí sự kiện, số liệu đã thu được, có thểnhận ra các sai sót và chênh lệch.– Nhận thức được giải thích khoa học cần dựa trên cơsở sự kiện kinh nghiệm, vận dụng tri thức khoa học vàsuy đoán khoa học.– Thiết lập mối liên hệ giữa sự kiện và tri thức khoahọc, có thể biết được hiện tượng khơng thống nhất vớikết quả dự đoán; thử đưa ra giải thích hợp lí.– Đánh giá độ tin cậy của số liệu, biết được sai lệchtrong thực nghiệm là không tránh được, biết giảmthiểu sai sót trong thực nghiệm.– Thu thập thông tin tư liệu từ nhiều kênh, so sánh vớinghiên cứu của mình, đề ra khuyến nghị cụ thể để cảitiến phương pháp nghiên cứu.– Sử dụng ngôn ngữ, văn tự, hình vẽ, biểu bảng đểbiểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu, biết viết báocáo nghiên cứu giản đơn.– Khéo hợp tác với đối tác, biết lắng nghe và tôn trọngquan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra vàbiết trao đổi ý kiến.Quyết định xử lí cho vấn đề. Đề xuất phương pháp,biện pháp, kế hoạch mới cho vấn đề thực tiễn.V. NỘI DUNG GIÁO DỤC1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình mơn họcChương trình mơn Khoa học tự nhiên xác định nội dung giáo dục dựa vào cáccăn cứ sau đây:- Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổthơng và chương trình mơn học.11 - Tính hiện đại, cập nhật của nội dung khoa học tự nhiên và yêu cầu củacuộc cách mạng 4.0.- Kiến thức cốt lõi, nền tảng học sinh đã học ở các cấp dưới.- Đặc điểm môn Khoa học tự nhiên là môn khoa học thực nghiệm.- Đối tượng của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với học sinh và đa dạngvùng miền.- Kế thừa chương trình hiện hành và tiếp cận xu thế phát triển khoa học tựnhiên trên thế giới.- Định hướng dạy học tích hợp, trên tinh thần tích hợp nội dung sâu ở lớphọc dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên.2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình mơn học2.1. Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chương trình mơn họca. Khoa học tự nhiên là mơn học được xây dựng và phát triển trên nền tảngcủa khoa học về vật lí, hố học, sinh học và khoa học Trái Đất,... Đối tượngnghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộctính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Vì vậy, trong mơnKhoa học tự nhiên những nguyên lí/khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiênđược tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung.b. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừatích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từngmạch nội dung.c. Chương trình mơn Khoa học tự nhiênđược xây dựng dựa trên sự kết hợpcủa 3 trục cơ bản là: Chủ đề khoa học - Các nguyên lí/khái niệm chung của khoahọc - Hình thành và phát triển năng lực. Trong đó, các ngun lí/khái niệmchung sẽ là vấn đề xuyên suốt, gắn kết các chủ đề khoa học của chương trình.d. Mơn khoa học có mục tiêu là cung cấp cho học sinh công cụ để khám phámơi trường xung quanh, nâng cao năng lực phân tích, tìm hiểu và phát triển tưduy phê phán về hàng loạt các vấn đề liên quan đến môi trường sống, sức khỏecon người, quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh, hiểu về tự nhiên vàcác nguồn lực thiên nhiên, phát triển các kĩ năng hoạt động khoa học: quan sát,thí nghiệm, thực hành nghiên cứu xác định các vấn đề, đưa ra các bằng chứng đểcó những kết luận, nhận định khoa học, sử dụng kiến thức khoa học để giảiquyết những vấn đề trong nhận thức, trong đời sống hàng ngày, phát triển kinh12 doanh, cơng nghệ.Với mục tiêu đó, cấu trúc khái qt nội dung dạy học lĩnh vựckhoa học tự nhiên có thể có các phương án sau:- Xây dựng các chủ đề cốt lõi:+ Thế giới vơ sinh: các thuộc tính, biến đổi, tổ chức.+ Thế giới sống: sự đa dạng, sự tồn tại các lồi, các q trình sống.+ Trái đất và vũ trụ: các đặc điểm chính của Trái Đất, các hiện tượng địachất, địa vật lí, khí tượng.+ Thế giới công nghệ: năng lượng, hệ thống công nghệ, lực và vận động.Trong trường hợp này các chủ đề thể hiện sự tích hợp chặt chẽ, phá vỡ ranhgiới giữa các môn học truyền thống bằng việc xác định tên chủ đề theo các lĩnhvực tồn tại của chất trong tự nhiên. Giữa các lĩnh vực đó có thể thiết lập cácquan hệ tích hợp theo quy luật quan hệ cấu trúc – chức năng, giữa hệ lớn – hệnhỏ, giữa cấu trúc vi mô và vĩ mô, giữa thế giới vơ cơ và hữu cơ, giữa các hìnhthức vận động của vật chất. Quan hệ giữa tri thức khoa học với công nghệ vàứng dụng trong đời sống hàng ngày là chặt chẽ và có nhiều ưu thể trong việc dạyhọc tập trung vào những vấn đề thực tiễn của nhân loại.- Xây dựng các chủ đề định hướng:Các lĩnh vực kiến thức chuyên ngành trong môn học tích hợp được trình bàytheo từng mạch logic riêng lẻ nhưng có những chủ đề định hướng tích hợp ởmức chặt chẽ khác nhau, phạm vi quan hệ giữa các thành phần kiến thức khácnhau. Tích hợp rộng nhất, bản chất nhất để hình thành tri thức tích hợp giữa cáclĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, cơng nghệ. Theo mức độ và phạmvi đó, có thể chia tích hợp thành các hình thức sau:+ Sử dụng kiến thức trong một lĩnh vực khoa học để tìm hiểu các chủ đề cótính chun ngành sâu.+ Xây dựng các bài tập tổng hợp, các chủ đề liên quan đến các vấn đề thờisự của xã hội, địa phương, quốc gia, quốc tế.+ Thiết lập quan hệ giữa các nội dung thuộc các chuyên ngành khác nhau.+ Xác định các chủ đề lớn có ý nghĩa lớn cho đời sống cá nhân và xã hội ởphạm vi quốc gia, quốc tế .Đây là phương án xây dựng môn Khoa học tự nhiên được sử dụng phổ biến ởnhiều nước. Với nước ta hiện nay, tích hợp mới được thực hiện ở mức thấp, chủyếu ở dạng liên hệ những khía cạnh liên quan đến kiến thức mơn học hay thựctiễn cuộc sống. Chương trình giáo dục phổ thơng lần này cũng theo phương án13 này nhưng định hướng bằng các chủ đề khoa học ở phạm vi rộng hơn cả về giátrị kiến thức và giá trị ứng dụng.Giá trị nhận thức là việc bảo đảm cho học sinh có tư duy khái quát về tri thứckhoa học tự nhiên, tức là hiểu biết về quy luật vận động tạo nên thuộc tínhchung của các đối tương trong thế giới khách quan. Giá trị ứng dụng là làm chohọc sinh có thể vận dụng kiến thức tiếp thu được vào cuộc sống hàng ngày, vàohướng nghiệp tương lai.Với quan điểm đó, mơn Khoa học tự nhiên bao gồm kiến thức, kĩ năngchuyên biệt về vật lí, hóa học, sinh học. Đó là các khoa học nghiên cứu bản chấtvật lí, hóa học, sinh học của các sự vật, hiện tượng tạo nên hành tinh – mơitrường bao quanh chúng ta với các thuộc tính thường xuyên đem lại các giá trịcho sự tồn tại của loài người. Các chủ đề cốt lõi trong lĩnh vực khoa học tựnhiên đáp ứng định hướng mục tiêu đó có thể là:+ Thuộc tính vật lí, hóa học, sinh học của các đối tượng, hiện tượng trongthế giới vật chất từ các cấp độ nguyên tử à phân tử à cơ quan à cơ thể àquần thể à quần xã – hệ sinh thái à trái đất (sinh quyển, khí quyển, thủyquyển, thạch quyển).+ Mối quan hệ con người với thế giới xung quanhCác chủ đề đó được giải quyết, làm sáng tỏ xuyên suốt nội dung dạy họcvật lí, hóa học, sinh học vừa làm tăng giá trị ứng dụng, vừa nâng hiểu biết củahọc sinh về thế giới ở cấp độ nhận thức khoa học có tính triết học, và đặc biệt sẽcó cơ hội thuận lợi cho việc đưa vào chương trình nội dung tri thức về trái đất,về địa chất, vật lí địa cầu, khí tượng, bảo vệ mơi trường, cơng nghệ hiện đại:nano, cơng nghệ hố học, cơng nghệ sinh học, kĩ thuật gen, tế bào, vũ trụ,... Đólà những tri thức mà con người thời đại kinh tế tri thức cần và có thể có.2.2. Nội dung giáo dục của chương trình mơn học2.2.1.Chủ đề khoa học chủ yếu của chương trình môn Khoa học tự nhiên gồm:a. Chất và sự biến đổi của chất: chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất,chuyển hoá hoá học các chất;b. Vật sống: Sự đa dạng trong tổ chức và cấu trúc của vật sống; các hoạtđộng sống; con người và sức khoẻ; sinh vật và môi trường; di truyền, biến dị vàtiến hoá;c. Năng lượng và sự biến đổi: năng lượng, các q trình vật lí, lực và sựchuyển động;14 d. Trái Đất và bầu trời: chuyển động trên bầu trời, Mặt Trăng, hệ Mặt Trời,Ngân Hà, hóa học vỏ Trái Đất, một số chu trình sinh – địa – hóa, Sinh quyển.Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độnhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề tích hợp nhằmhình thành các ngun lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên.2.2.2. Các ngun lí chung của khoa học trong chương trình mơn Khoa họctự nhiên gồm:Tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ thống, sự vận động và biếnđổi. Các nguyên lí chung, khái quát của khoa học tự nhiên là nội dung cốt lõicủa môn Khoa học tự nhiên. Các nguyên lí chung này được xuyên suốt trong cácchủ đề nội dung là những “sợi dây” kết nối các chủ đề nội dung thành một khốithống nhất của mơn học:- Các nội dung vật lí, hố học, sinh học, Trái Đất và bầu trời được tích hợp,xuyên suốt trong các ngun lí đó.- Các kiến thức vật lí, hoá học, sinh học, Trái Đất và bầu trời là những dữliệu vừa làm sáng tỏ các nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logickhác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề côngnghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân và xã hội.- Hiểu biết về các nguyên lí của tự nhiên, cùng với hoạt động khám phá tựnhiên, vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào giải quyết các vấn đề của thựctiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên ởhọc sinh.Bảng 3: Các mạch nội dung và chủ đề nội dung trong môn Khoa học tự nhiênMạch nội dungChủ đề nội dungChất và biến đổi Các trạng thái của chất (dung dịch; huyền phù, nhũ tương,của chấttách chất ra khỏi hỗn hợp); Cấu trúc của chất (nguyên tử,nguyên tố hoá học, phân tử; đơn chất, hợp chất,...); Chuyểnhoá hoá học, phản ứng hoá học.Vật sốngTế bào– đơn vị cơ bản của sự sống; Từ tế bào đến cơ thể;Đa dạng thế giới sống; Các hoạt động sống của cơ thể sinhvật; Con người và sức khoẻ; Sinh vật và môi trường, Ditruyền và biến dị, Chọn lọc tự nhiên và tiến hoá.Năng lượng và sự Đo đại lượng, Lực và chuyển động, Khối lượng riêng và ápbiến đổi vật lísuất, Năng lượng và cuộc sống, Âm thanh, Ánh sáng, Điện,Từ,15 Trái Đất và bầu Trái Đất và bầu trời (chuyển động trên bầu trời, Mặt Trăng, hệtrờiMặt Trời, Ngân Hà, phía ngồi Ngân Hà); Chu trình carbon,nitơ và nước, Sinh quyển và các khu sinh học trên Trái Đất;Hoá học vỏ Trái Đất – Oxygen – Khơng khí – Nước.2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mơn họcChương trình mơn Khoa học tự nhiên bảo đảm kế thừa và phát triển nhữngưu điểm của chương trình các môn học hiện hành của Việt Nam về nhiều nộidung kiến thức vật lí, hóa học, sinh học; tiếp thu kinh nghiệm của những nềngiáo dục tiên tiến; bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhauvà liên thơng với chương trình của các mơn học Vật lí, Hố học, Sinh học ở cấpTHPT và chương trình giáo dục nghề nghiệp.Tuy nhiên, để cho chương trình khơng bị nặng về kiến thức và đáp ứng ucầu phát triển năng lực học sinh, chương trình mơn Khoa học tự nhiên được xâydựng theo định hướng giảm các nội dung chi tiết về mơ tả hình thái, cấu tạo củacác sự vật hiện tượng, tập trung chủ yếu vào các nguyên lí hoạt động, chức năngvà ứng dụng thực tiễn của các sự vật hiện tượng đó.2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngồi trong chương trình mơn họcTrên thế giới có nhiều nước dạy mơn Khoa học tự nhiên (Science) thay chomôn học riêng rẽ là Vật lí, Hố học, Sinh học và Khoa học Trái Đất. Mỗi nướchoặc mỗi bộ sách có cách chọn các chủ đề tích hợp và cách tích hợp đặc trưngkhác nhau, nhưng tựu chung đều thể hiện các kiến thức khoa học cơ bản của 3lĩnh vực Vật lí, Hóa học và Sinh học với các chủ đề gần gũi, thiết thực với cuộcsống hiện tại và tương lai.Ở Singapre, học sinh được học môn Khoa học (Science) từ lớp 1 đến lớp 6 ởtiểu học (primary school) và ở trung học cơ sở (lower secondary). Những bộsách chiếm thị phần cao ở Singapore như i-Science, My Pals are here ở cấp tiểuhọc và nối tiếp bộ sách này đến cấp trung học cơ sở là những bộ sách mang tênnhư Interactive Science, Science Matters, All about Science,… của các nhà xuấtbản Panpac Education, Marshall Cavendish hay Pearson Education,… MônKhoa học của Singapore được tích hợp sâu ở tiểu học và trung học cơ sở qua 5chủ đề: Đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác và Năng lượng. Các chủ đềnày gồm các nội dung khoa học cơ bản của 3 mơn học Vật lí, Hóa học và Sinhhọc được tích hợp ở mức độ sâu (xun mơn) và phân hóa thành các mơn họcriêng rẽ: Vật lí, Hóa học, Sinh học ở trung học phổ thông (high school).16 Ở Anh, một số cuốn sách giáo khoa như Checkpoint, Science Forcus, ScienceSuccess,… thường có các chủ đề về Vật lí, Hóa học và Sinh học để xen kẽ hoặcđể riêng theo từng phân mơn và có các chủ đề tích hợp liên mơn.Bảng 4: Ví dụ mơn Khoa học tự nhiên ở một số nước trên thế giớiSTT Tên nướcTên môn học ở từng cấpTiểu họcTHCSTHPT1Hàn Quốc Cuộc sống thơng Khoa họcminh (lớp 1-2)Khoa học (lớp 34)Vật lí, Hóa học, Sinh học(là mơn học tự chọn)2AnhKhoa họcKhoa họcVật lí, Hóa học, Sinh học3CH PhápKhám phá thế giới(lớp 1-2)Khoa học thựcnghiệm và côngnghệ (lớp 4-5)Khoa học sựsống và Khoahọc Trái Đất;Vật lí – HóahọcVật lí- Hóa học; KH sựsống và KH Trái Đất (lớp10); Vật lí – Hóa học (bắtbuộc); KH sự sống và KHTrái Đất (tự chọn) (lớp 11,12 ban KH), KH (lớp 11ban Văn và ban KT-XH)4Singapore Khoa họcKhoa họcVật lí, Hóa học, Sinh học(các mơn học tự chọn)5HungariTự nhiên (lớp7, 8). Vật lí,Hóa học, Sinhhọc (lớp 9)Vật lí, Hóa học, Sinh học(các mơn học tự chọn)Mơi trường (lớp1-4)Tự nhiên (lớp 5,6)6Thụy SĩKhoa họcVật lí, Hóa học, Sinh học(các mơn học tự chọn)7Xứ Wales Khoa họcKhoa họcVật lí, Hóa học, Sinh học(các mơn học tự chọn)8Canada(CT. mộtsố bang)Mỹ (CTmột sốbang)Khoa họcKhoa họcVật lí, Hố học, Sinh học(Các mơn học tự chọn)Khoa họcKhoa họcVật lí, Hóa học, Sinh học.(Các môn học tự chọn)917 STT Tên nước10AustraliaTên môn học ở từng cấpTiểu họcKhoa họcTHCSKhoa họcTHPTMơn Khoa học;Vật lí, Hóa học, Sinh học.(Các mơn học tự chọn)VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình mơn học1.1. Căn cứ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.Cụ thể là:a) Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban chấp hành trung ương Đảng đã khẳngđịnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại,phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng củangười học; khắc phục lối truyền thị áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tậptrung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,…”.b) Nghị quyết 88 của Quốc hội nêu: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dụctheo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát huy tínhtích cực, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thù học tập, kĩnăng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập,tăng cường sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệthông tin và truyền thơng.”c) Quyết định 404 của Chính phủ yêu cầu: “Chương trình mới, sách giáokhoa mới đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh phương pháp dạyvà học theo hướng tăng cường tương tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạohứng thú học tập cho học sinh,…”.1.2. Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt môn học, mục tiêu phẩm chất,mục tiêu năng lực chung và năng lực khoa học tự nhiên, mục tiêu và yêu cầu cầnđạt nội dung kiến thức.1.3. Căn cứ nội dung môn họcNội dung khoa học tự nhiên bao gồm: kiến thức sự kiện, hiện tượng, kiếnthức hình thái, giải phẫu, kiến thức cơ chế, quá trình, quy luật, khái niệm, kiếnthức thực hành, vận dụng thực tiễn,…mỗi loại nội dung yêu cầu vận dụngphương pháp, hình thức dạy học phù hợp1.4. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh cấp THCS, đặc điểm nổi bậtảnh hưởng đến phương pháp dạy học là khả năng tư duy khái quát để phát triểnở học sinh lứa tuổi THCS.18 2. Phương pháp giáo dục của chương trình mơn học2.1. Định hướng chungPhát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiệnthông qua nội dung dạy học khoa học tự nhiên. Do đó, nội dung vừa là mục tiêu,vừa là phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất vànăng lực vừa là đầu ra của chương trình mơn Khoa học tự nhiên, vừa là điều kiệnđể học sinh tự học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức khoa học tự nhiên.Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau:dạy học bằng tổ chức chuỗi hoạt động tìm tịi, khám phá tự nhiên; rèn luyệnđược cho học sinh phương pháp nhận thức, kĩ năng học tập, thao tác tư duy;thực hành thí nghiệm, hoạt động trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thựctiễn đời sống cá nhân và xã hội; tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhânvới học hợp tác nhóm nhỏ; kiểm tra, đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình đượcvận dụng với tư cách phương pháp tổ chức hoạt động học tập. Dạy học mônKhoa học tự nhiên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đógiáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh. Các hoạtđộng học tập của học sinh chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm lĩnh trithức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.Phương pháp giáo dục môn Khoa học tự nhiên được thực hiện theo các địnhhướng chung sau đây:a. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt mộtchiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để họcsinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển các phẩmchất, năng lực cần thiết sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.b. Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức khoa học để phát hiện và giải quyếtcác vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được trảinghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động họctập, khám phá, vận dụng.c. Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợpvới mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tuỳtheo yêu cầu cần đạt, giáo viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạyhọc trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàmthoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của họcsinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại đề cao vai trò chủthể học tập của học sinh (dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề,19 dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phânhoá,... cùng những kĩ thuật dạy học phù hợp).d. Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linhhoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự ánhọc tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơngtrong dạy học hố học. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệthống các thiết bị dạy học; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thôngtin và truyền thông trong dạy học trên các phương tiện kho tri thức, đa phươngtiện, tăng cường sử dụng các tư liệu điện tử (như phim thí nghiệm, thí nghiệmảo, thí nghiệm mơ phỏng,...).e. Để thực hiện mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực chung cũng như nănglực đặc thù của môn Khoa học tự nhiên, giáo viên cần lựa chọn những phươngpháp giáo dục phù hợp, có ưu thế góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cụ thể.Phương pháp bồi dưỡng phẩm chất:Môn Khoa học tự nhiên giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên; tự hàovới sự đa dạng và phong phú của tài nguyên sinh vật Việt Nam, đồng thời giáodục các em trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn, phát huy và bảo tồn sự đadạng, phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất. Trong các hoạt động thựcnghiệm, học sinh sẽ được giáo dục, rèn luyện các đức tính như chăm chỉ, trungthực trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, những phẩm chất không thể thiếucủa học sinh khi học về khoa học tự nhiên. Các lĩnh vực công nghệ ngày nay đãtác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống cá nhân và xã hội, trong đó cũng nảysinh những vấn đề liên quan đến quan điểm cá nhân, cộng đồng, đòi hỏi mỗingười phải có thái độ và trách nhiệm đúng đắn trong bảo vệ môi trường, pháttriển bền vững quốc gia, tồn cầu. Tất cả những phẩm chất đó được giáo dụctheo cách tích hợp xuyên suốt các chủ đề nội dung môn Khoa học tự nhiên.Phương pháp phát triển các năng lực chung:Mơn Khoa học tự nhiên có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lựcchung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể. Phát triển cácnăng lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục khoa học tự nhiên.- Năng lực tự chủ và tự họcTrong dạy học môn Khoa học tự nhiên, năng lực tự chủ được hình thành vàphát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt độngthực nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngồi thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìmhiểu thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương pháp20 dạy học mà môn Khoa học tự nhiên chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thànhvà phát triển năng lực tự học.- Năng lực giao tiếp và hợp tácTìm kiếm, trao đổi thơng tin chính là một khâu khơng thể thiếu của việc tìmhiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực tìm hiểu tự nhiên. Năng lực nàyđược hình thành và phát triển thơng qua các hoạt động như quan sát, xây dựnggiả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thậpvà xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đólà những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề củamôn học. Môn Khoa học tự nhiên có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triểnnăng lực hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, cácbài thực hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện cáchoạt động đó học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thựchiện các phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trìnhbày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập.- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạoGiải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểuvà khám phá thế giới sống, vì vậy, phát triển năng lực này là một trong nhữngnội dung giáo dục cốt lõi của môn Khoa học tự nhiên. Năng lực chung này đượcthể hiện trong việc tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kếhoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gầngũi với cuộc sống hằng ngày. Trong chương trình giáo dục khoa học ở phổthơng, các hoạt động tìm hiểu thế giới sống được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấptiểu học đến cấp trung học phổ thông và được hiện thực hố thơng qua các mạchnội dung dạy học, các bài thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đếnphức tạp.Phương pháp phát triển các năng lực khoa học tự nhiên:Để phát triển năng lực thành phần “nhận thức khoa học”, giáo viên cần chú ýtạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để thamgia hình thành kiến thức mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh cóthể diễn đạt hiểu biết bằng cách riêng, so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiếnthức; vận dụng kiến thức đã được học để giải thích các sự vật, hiện tượng haygiải quyết vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối được kiến thức mới với hệ thốngkiến thức.21 Để phát triển năng lực thành phần “tìm hiểu tự nhiên”, giáo viên cần tạo điềukiện để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho học sinh cơ hội thamgia quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết;thu thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được.Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển năng lựcthành phần này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy họcdự án,... Học sinh có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đoán, các giảthuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thơng tin quasách, internet, điều tra,...; phân tích, xử lí thơng tin để kiểm tra dự đoán. Việcphát triển năng lực thành phần này cũng gắn với việc tạo cơ hội cho học sinhhình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt động nhóm vàkĩ năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngồi ra,việc thực hiện các bài tập địi hỏi học sinh phải xử lí được dữ liệu đã cho để rútra kết luận cũng giúp người học phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên.Để phát triển năng lực thành phần “vận dụng kiến thức, kĩ năng” đã học vàothực tiễn, giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận vớicác tình huống trong đời sống. Học sinh được đọc, giải thích, trình bày thơng tinvề vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó kiến thức khoa học có thể được sửdụng để giải thích và đưa ra giải pháp. Cần quan tâm rèn luyện các kĩ năngthành tố của năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh: phát hiện vấn đề; chuyểnvấn đề thành dạng có thể giải quyết bằng vận dụng kiến thức khoa học; lập kếhoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thơng tin, xử lí thơngtin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắcphục hoặc cải tiến. Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế pháttriển thành phần năng lực này như: dạy học giải quyết vấn đề, thực nghiệm, dạyhọc dự án,... Cần tạo cho học sinh những cơ hội để liên hệ, vận dụng phối hợpkiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau trong môn học cũng như với cácmôn học khác vào giải quyết những vấn đề thực tế. Cần quan tâm sử dụng cácbài tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (câu hỏi mở, có nhiều cách giải, gắnkết với sự phản hồi trong quá trình học,...).2.2. Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy họcphù hợp với những bài học khác nhau trong mơn họcNgồi sử dụng các phương pháp dạy học chung, dạy học môn Khoa học tựnhiên cần quan tâm và sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và các kĩthuật dạy học đặc trưng như sau:22 + Dạy học dự án ứng dụng khoa học tự nhiên; Dự án tìm hiểu các vấn đềkhoa học tự nhiên trong thực tiễn.+ Dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống.+ Dạy học thơng qua thực hành trong phịng thí nghiệm, ngồi thực địa.+ Dạy học sử dụng các thí nghiệm ảo.+ Dạy học thơng qua quan sát mẫu vật thật trong phịng thí nghiệm/ngồithiên nhiên.+ Dạy học thơng qua tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất.Bảng 5. Ví dụ về các phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chứcdạy học trong môn Khoa học tự nhiênSTTCác loại nội dungkiến thức1. Hình thái, cấu tạoCác phương pháp và kĩ thuật dạy họcThực hành quan sát ngoài thiên nhiênQuan sát mẫu vật trong phịng thí nghiệmQuan sát tranh, ảnh, mơ hình, video clip.2. Cơ chế hoạt độngTiến hành các thí nghiệm: thực hành, thí nghiệmảo.Sử dụng video clip, sơ đồ, tranh ảnh3. Quy luật và quá trình Sử dụng các video, tranh, ảnh, sơ đồTiến hành thực địa ngồi thiên nhiên.4. Kiến thức ứng dụng Thơng qua hoạt động thực hànhThông qua tham quan cơ sở sản xuấtThông qua thực hiện dự án, đề tàiThông qua làm và sử dụng video clip.- Tầm quan trọng của thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học tự nhiênTrong dạy học, thực hiện các thí nghiệm là để kiểm tra / kiểm nghiệm giảthuyết có liên quan tới lí thuyết. Thí nghiệm minh họa các nội dung khoa họcnhư các định luật, quy tắc,….Thí nghiệm được thiết kế giúp cho quá trình quan sát và phân tích của họcsinh được thuận lợi. Thí nghiệm cho phép quan sát các q trình diễn ra trongnhững điều kiện khác nhau, đồng thời thí nghiệm có thể được lặp đi lặp lại nhiềulần, vào nhiều lúc và ở nhiều nơi.Trong quá trình dạy học thực nghiệm, các thí nghiệm thường kích thích sựsuy luận của học sinh, qua đó phát triển kiến thức và sự hiểu biết khoa học.- Học sinh sẽ học được gì từ thí nghiệm mơn Khoa học tự nhiên23 Thực hành thí nghiệm được coi là nhân tố thúc đẩy, có ảnh hưởng tích cựctới q trình học tập và thành cơng của học sinh.Thơng qua thí nghiệm học sinh có thể tự mình giải thích được nội dung khoahọc, đưa ra được nhiều câu trả lời.Hình thành và phát triển kĩ năng, làm việc tập trung và chính xác.Học sinh học cách lập kế hoạch và lịch trình thí nghiệm, tổ chức thực hiệncơng việc, chuẩn bị ngun vật liệu và dụng cụ thí nghiệm và phân cơng cơngviệc trong nhóm.Học sinh biết cách thu thập và ghi chép các kết quả thí nghiệm, mơ tả vàphân tích thí nghiệm, thảo luận trong nhóm và đi tới kết luận. Qua đó, học sinhsẽ tự rút ra được bài học thành cơng, khó khăn và thất bại trong cơng việc –trong q trình làm việc nhóm.- Các loại thí nghiệm phổ biến trong dạy học môn Khoa học tự nhiênTrong mơn Khoa học tự nhiên, thí nghiệm được coi là công cụ và là cách đểkiểm tra và thu nhận kiến thức. Có nhiều mức độ khác nhau:+ “Thí nghiệm khởi động” nhằm giới thiệu nội dung bài học, gây hứng thú vàthu hút học sinh.+ “Thí nghiệm thu nhận kiến thức” cung cấp cơ hội cho học sinh phát hiệnvấn đề. Có thể là những thí nghiệm đo số lượng, khẳng định lại quy luật,kiểm tra biên độ dao động các giá trị,…. Kiểu thí nghiệm này sẽ rất hiệuquả nếu thơng qua việc thực hiện thí nghiệm học sinh có thể tự rút ra đượccác giả thuyết, từ đó hiểu và thu nhận được kiến thức.+ “Thí nghiệm củng cố kiến thức” nhằm giúp học sinh hiểu biết sâu hơn vềcông nghệ trong cuộc sống hàng ngày. Các thí nghiện này giúp kích thíchsự sáng tạo, địi hỏi khả năng giải thích, mở rộng kiến thức ở học sinh.+ Chuẩn bị thí nghiệm trong dạy học mơn Khoa học tự nhiên+ Học sinh nên được tham gia trong q trình chuẩn bị thí nghiệm, với vai trịlà trợ giúp cho giáo viên, hoặc là thành viên của nhóm chuẩn bị thí nghiệm.Với thí nghiệm cần nhiều thời gian chuẩn bị, thì nó cần được chuẩn bị trướckhi giờ học bắt đầu.Để học sinh có thể thu nhận được kiến thức, cần chọn các thí nghiệm đơngiản. Mặt khác thí nghiệm cũng cần gây ấn tượng, đưa ra được kết quả rõ ràng.- Đánh giá các thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học tự nhiên:Một số điểm để đánh giá thí nghiệm:24