Nêu cách viết một đoạn văn tự sự

I. ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

- Trong văn bản tự sự mỗi đoạn văn thường có câu nêu ý nghĩa khái quát gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý cụ thể nhằm thuyết minh, miêu tả, giải thích, mở rộng,..triển khai làm rõ ý khái quát.

- Mỗi văn bản tự sự thường gồm nhiều đoạn văn với những nhiệm vụ khác nhau: các đoạn của phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu câu chuyện, đoạn thân bài có nhiệm vụ kể diễn biến của các sự việc, chi tiết. Đoạn kết bài kết thúc câu chuyện, tạo ấn tượng tới suy nghĩ, cảm xúc người đọc.

- Nội dung chung của đoạn văn tự sự là thể hiện chủ đề và ý nghĩa của văn bản.

II. CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ

Câu 1. 

a. Các đoạn văn trong văn bản thể hiện đúng như dự kiến mà tác giả đặt ra.Nội dung và giọng điệu của đoạn mở đầu và đoạn kết thúc đều tập trung làm nổi bật chủ đề tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp rừng xà nu - tượng trưng cho tinh thần bất khuất của con người Tây Nguyên

b. Các lưu ý khi viết đoạn văn

- Trước khi viết thì người viết cần dự kiến trước phần mở đầu và kết thúc của tác phẩm.

- Kết cấu tác phẩm cần được trình bày mạch lạc, thống nhất, đúng trật tự

Câu 2. 

a. Có thể coi đây là đoạn văn trong văn bản tự sự. Đoạn văn trên thuộc phần thân bài của “truyện ngắn” mà bạn học sinh định viết.

b. Thành công của đoạn văn chính là ở nội dung của câu chuyện. Nội dung bạn phân vân bỏ trống là cách sử dụng các liên từ, cách sắp xếp liên kết giữa các câu trong đoạn văn.

Câu 3. 

Yêu cầu khi viết đoạn văn tự sự:

Hình dung lại các sự việc đã xảy ra

Sắp xếp, logic theo một trật tự trước, sau

Sử dụng các liên từ, quan hệ từ vào bài viết

III. LUYỆN TẬP

Câu 1.  

a. Đoạn văn kể về sự việc ba cô gái thanh niên xung phong phá bom trên đường Trường Sơn trong văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê

b. Đoạn văn nhầm lẫn trong cách đặt ngôi kể. Nhân vật Phương Định được kể theo ngôi thứ nhất.

c. Cần thống nhất ngôi kể trong văn bản tự sự để có được một trật tự mạch lạc, logic.

Bài 2.

Gợi ý 

- Cử chỉ trong 2 câu thơ

Vừa đi vừa ngoảnh lại

Vừa đi vừa ngóng trông

- Tâm trạng 

Chân bước xa lòng càng thêm nhớ

- Sự đợi chờ, ngóng trông 

Em tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ

Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi

Tới rừng lá ngón ngóng trông

Anh tới nơi, em bẻ lá xanh anh ngồi

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái niệm đoạn văn - Đoạn văn là một bộ phận của văn bản.- Mỗi đoạn văn thường có câu nêu ý khái quát gọi là câu chủ đề.- Các câu khác tập trung làm rõ ý khái quát thông qua việc thuyết minh, miêu tả, giải thích,...- Các đoạn văn đều hướng tới việc thể hiện chủ đề và ý nghĩa của văn bản

2. Các kiểu đoạn văn trong văn bản tự sự

- Đoạn [các đoạn] của phần mở đầu bài có nhiệm vụ giới thiệu câu chuyện.- Đoạn [các đoạn] của thân bài kể diễn biến của sự việc.

- Đoạn [các đoạn] kết bài kết thúc câu chuyện, tạo ấn tượng tới suy nghĩ, cảm xúc của người đọc.

Tấm cám là bài học nổi bật trong Tuần 7 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 10, học sinh cần Soạn bài Tấm Cám, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.
B. GIẢI ĐÁP CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Đọc đoạn trích trang 97 – 98, SGK Ngữ văn 10, tập 1, của Nguyễn Trung Thành rồi cho biết:
a] Các đoạn văn trên có đúng như dự kiến như dự kiến của tác giả không?- Các đoạn văn ấy thể hiện đúng và rõ ràng ý kiến của tác giả.

b] Nội dung và giọng điệu của các đoạn mở đầu và kết thúc có nét gì giống nhau, khác nhau?

- Giống nhau: + Đêu tả cảnh rừng xà nu và tập trung thể hiện chủ đề tác phẩm.+ Đấy là lối kết cấu vòng tròn – mở, đầu – cuối tương ứng.- Khác nhau: + Các đoạn mở đầu miêu tả cụ thể, rõ nét rừng xà nu.+ Đoạn kết thúc lại miêu tả rừng xà nu mờ dần và bất tận, khiếnngười đọc miên man suy nghĩ về sự bất diệt của rừng cây, con người và vùng đất ấy.

c] Anh [chị] rút được kinh nghiệm gì qua cách viết đoạn văn của Nguyễn Ngọc?

- Cần suy nghĩ, dự kiến các đoạn mở bài, kết bài và thân bài trước khi kể câu chuyện.- Mở bài và kết bài có thể lặp lại một số chi tiết sự việc, nhưng bao giờ cũng được xử lí khác đi, tạo ấn tượng mới cho người đọc.- Các đoạn văn đều phải hướng vào một nội dung, tư tưởng nhất định...

2. Đọc đoạn văn viết về hậu thân của chị Dậu [trang 98, SGK Ngữ văn 10, tập 1] rồi cho biết:


a] Đấy có phải là đoạn văn trong văn bản tự sự không? Tại sao? Nó thuộc phần nào của câu chuyện học sinh đó định viết?- Có thể coi là một đoạn văn trong văn bản tự sự.- Vì triển khai đoạn theo câu chủ đề: Chị Dậu về làng sau cách mạng tháng Tám.- Đoạn văn thuộc phần thân bài của câu chuyện vì nó triển khai sự việc chị Dậu gặp gỡ đoàn quân cách mạng và gia nhập với họ.

b] Thành công và hạn chế của người viết thể hiện ở nội dung nào? Anh [chị] hãy viết tiếp những chỗ còn để trống [dấu ba chấm]?

- Thành công khi kể câu chuyện.- Hạn chế, lúng túng khi tả cảnh [phần bỏ trống thứ nhất] và miêu tả tâm trạng chị Dậu [phần bỏ trống thứ hai].- Có thể viết tiếp hai phần bỏ trống đó như sau:+ [một vùng hồng ủng lên]. Mặt trời đỏ rực nhô lên từ đường chân trời chìm trong những đám mây mỏng lơ lửng như bất động trong làn gió sớm...+ [bỗng ứa nước mắt], trước mắt chị chợt thoáng qua hình ảnh lão dê cụ cầm nắm tiền, cảnh anh Dậu bị trói lôi đi, tiếng cái Tí văng vẳng đòi ở nhà với các em... chị thấy sao mà xót xa tủi hờn đến thế. Vừa mới đây thôi, nhưng bây giờ, [cố nén xúc động...].

3. Đọc đoạn trích [trang 99, SGK Ngữ văn 10, tập 1] và cho biết:


a] Đoạn trích đó kể sự việc gì, ở phần nào, của văn bản tự sự nào?-Đoạn trích kể sự việc cô Phương Định, một thanh niên xung phong phá gỡ bom mìn để mở đường cho xe ra chiến trường trong thời chống mĩ.- Đoạn trích thuộc phần thân bài vì kể lại sự việc chính: Phương Định đang phá bom.

b] Đoạn trích có sai sót về ngôi kể, hãy chỉ ra và sửa chữa.

- Nhân vật Phương Định xưng tôi để kể câu chuyện nhưng đôi chỗ người chép lại ghi nhầm thành cô Phương Định. Như thế, tôi ấy không phải là Phương Định, có sự sai lạc về ngôi kể ở ngôi thứ nhất [tôi] và ngôi thứ ba khi gọi là cô hay Phương Định].- Sửa như sau: + Đổi tất cả các đại từ cô và Phương Định thành tôi.+ Bỏ chữ cô gái trong câu Một tiếng động sắc đến gai người... vì tôi đang kể lại cảm giác của tôi chứ không phải là một cô gái nào đó.

c] Nêu các kinh nghiệm khi viết đoạn văn trong bài văn tự sự.

- Cần quán triệt chủ đề, tư tưởng của văn bản.

- Cần thống nhất ngôi kể trong các đoạn.

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 10

- Soạn bài Đọc thêm: Xúy Vân giả dại
- Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam


Những hướng dẫn soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự là những gợi ý cụ thể, chi tiết các câu hỏi trang 97 SGK Ngữ văn 10, tập 1 nhằm định hướng cho các em học sinh cách trả lời các bài tập sao cho ngắn gọn, dễ hiểu cũng như hỗ trợ em trong việc luyện kĩ năng viết đoạn văn trong văn bản tự sự.

Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn nghị luận, soạn văn lớp 10 Soạn bài Tập làm văn: Tập viết đoạn đối thoại [tiếp theo] trang 85 SGK Tiếng Việt lớp 5 Soạn Tiếng Việt lớp 2 - Tả ngắn về biển, Tập làm văn Soạn bài Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật trang 130 SGK Tiếng Việt 4 Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật Soạn bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

- Đoạn văn là bộ phận của văn bản.

- Trong văn bản tự sự, mỗi đoạn văn thường có câu nêu ý khái quát, gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý cụ thể nhằm thuyết minh, miêu tả, giải thích, mở rộng,... triển khai làm rõ ý khái quát.

2. Đặc điểm và nội dung

- Mỗi văn bản tự sự gồm nhiều loại đoạn văn với những nhiệm vụ khác nhau:

+ Đoạn [các đoạn] của phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu câu chuyện.

+ Các đoạn ở thân bài kể diễn biến các sự việc, chi tiết.

+ Đoạn [các đoạn] kết bài kết thúc câu chuyện, tạo ấn tượng mạnh tới suy nghĩ, cảm xúc của người đọc.

 - Nội dung của mỗi đoạn văn tuy khác nhau [tả cảnh, tả người, kể sự việc, biểu cảm,...], nhưng đều có chung nhiệm vụ là thể hiện chủ đề và ý nghĩa của văn bản.

@1250588@@1250646@

Trong bài Lập dàn ý bài văn tự sự, chúng ta được nghe nhà văn Nguyên  Ngọc kể: "cái chuyện ngắn này sẽ vắt đầu bằng một khu rừng xà nu - mà tôi ra sức tả một cách hết sức tạo hình [...] và truyện sẽ kết thúc bằng một cảnh rừng xà nu, như một vĩ thanh cứ xa mờ dần và bất tận [...]".

Viết Rừng xà nu, nhà văn Nguyễn Trung Thành [tức Nguyên Ngọc] mở đầu và kết thúc tác phẩm như sau:

- Mở bài: Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu, cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão.Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.

- Thân bài: Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người, lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng…

Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.

 - Kết thúc: Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu gần con nước lớn. Trận đại bác đêm qua đã đánh ngã bốn năm cây xà nu to. Nhựa ứa ra ở những vết thương đang đọng lại, lóng lánh nắng hè. Quanh đó vô số những cây con đang mọc lên. Có những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những mũi lê.
Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời.

[Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành]

Câu hỏi:

a] Theo anh [chị], các đoạn trên có thể hiện đúng như dự kiến của tác giả không? Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có nét gì giống nhau, khác nhau?

b] Anh [chị] học được điều gì ở cách viết đoạn văn của Nguyên Ngọc?

Trả lời:

a] Các đoạn văn trên thể hiện đúng như dự kiến của tác giả. Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có những điểm giống nhau:

- Giống nhau: Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều miêu tả cảnh rừng xà nu. Nó tạo thành một kết cấu vòng tròn. Kết cấu này vừa đảm bảo sự chặt chẽ về bố cục, vừa tập trung làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.

- Khác nhau:

+ Đoạn đầu mở ra khung cảnh về một cánh rừng xà nu tràn đầy nhựa sống, bảo vệ cho dân làng.

+ Đoạn sau, cánh rừng bị tàn phá nhưng nó lại đang trỗi dậy với những mầm non mới, nó như sự bất diệt của cây xà nu.

b] Từ cách viết của nhà văn có thể học được cách viết đoạn văn theo lối kết cấu vòng tròn, để đoạn văn trở nên hấp dẫn hơn, xoáy sâu vào nội dung, dụng ý mà người viết muốn đề cập.

@1250745@

Trong một câu chuyện về hậu thân của chị Dậu ở lập dàn ý bài văn tự sự, một bạn học sinh đã viết như sau:
    Vậy là chị được cử về Đông Xá, về cái làng quê bé nhỏ, nghèo khổ của chị. Vừa đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang mấy nếp nhà lụp xụp, chị Dậu chợt nhìn thấy ở chân trời phía đông một vừng hồng ửng lên […]. Một đoàn người áo quần rách rưới, nhưng nét mặt ai cũng hồ hởi, từ trong làng đi ra. Người cầm gậy, kể cầm dao, cầm kiếm, vác cờ đỏ ào tới vây lấy chị. Người nông dân khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy bỗng ứa nước mắt […].  Cố nén xúc động, chị Dậu dang rộng đôi cánh tay như muốn ôm lấy mọi người, rồi nghẹn ngào nói :
- Cách mạng thành công rồi ! Cả dân tộc đã đứng dậy ! Bà con ơi, chúng ta hãy lên huyện bắt bọn quan lại, phá kho thóc chia cho dân nghèo.

Câu hỏi:

a] Có thể coi đây là đoạn văn trong văn bản tự sự được không? Theo anh [chị], đoạn văn đó thuộc phần nào của “truyện ngắn” mà bạn học sinh định viết?

b] Viết đoạn văn này, bạn học sinh đã thành công ở nội dung nào, nội dung nào bạn còn phân vân và để trống? Anh [chị] hãy viết tiếp vào những chỗ trống đó để cùng bạn hoàn chỉnh đoạn văn định viết.

Trả lời:

a] Đoạn văn này thuộc phần thân bài  trong truyện ngắn mà bạn học sinh định viết. Có thể xem đây là đoạn văn trong văn bản tự sự.

b] Có thể nói, đoạn văn trên mới chỉ thành công trong việc "kể" lại câu chuyện. Nhược điểm của đoạn văn là việc sắp xếp những đoạn tả cảnh, tả tâm trạng còn chưa hay.

- Có thể viết tiếp vào dấu 3 chấm trong đoạn văn:

+ "... Ánh sáng bắt đầu lan tỏa rộng hơn, những cái đầu bắt đầu nhô lên thấp thoáng....".

+ "... Chị nhớ lại cái đêm tối tăm ấy, chị chạy băng qua màn đêm tối, cứ thế lao đi mãi nhằm tìm lấy mội lối thoát. Cảm giác mênh mông, xa vắng, sợ hãi lại ùa về rõ rệt ...".

3. Qua kinh nghiệm của nhà văn Nguyên Ngọc và thu hoạch từ hai bài tập trên, anh [chị] hãy nêu cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự.

Trả lời:

Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:

- Khi viết đoạn mở bài và đoạn kết thúc, cần dựa vào đề tài và cốt truyện để xác định nội dung.

- Sau đoạn mở đầu, vẫn phải dựa vào cốt truyện, dựa vào chủ đề, tư tưởng của bài văn để viết các đoạn thân bài: đoạn miêu tả, đoạn giới thiệu nhân vật, đoạn kể việc, đoạn đối thoại,...

- Cần hình dung sự việc xảy ra như thế nào rồi lần lượt kể lại diễn biến của nó, chú ý sử dụng các phương tiện liên kết câu để đoạn văn mạch lạc, chặt chẽ.

III. Ghi nhớ

1. Có nhiều loại đoạn văn trong văn bản tự sự.

 Đoạn [các đoạn] của phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu câu chuyện; các đoạn ở thân bài kể diễn biến các sự việc, chi tiết; đoạn [các đoạn] kết bài kết thúc câu chuyện, tạo ấn tượng mạnh tới suy nghĩ, cảm xúc của người đọc, người nghe.

2. Để viết đoạn văn tự, cần hình dung các sự việc xảy ra như thế nào rồi lần lượt kể lại diễn biến của nó; chú ý sử dụng các phương tiện liên kết câu để đoạn văn được mạch lạc, chặt chẽ.

@1250800@

Video liên quan

Chủ Đề