Nhà đầu tư quan tâm đến chính sách cổ tức của công ty hay không

Nếu gửi tiền mặt vào ngân hàng, bạn sẽ nhận lãi chắc chắn cuối kỳ. Nhưng nếu gửi tiền mặt vào cổ phiếu, bạn có thể nhận được nhiều hơn thế! Chúng ta hãy nói về bài toán cổ tức tiền mặt lần này.

Cổ tức tiền mặt là gì?

Cổ tức tiền mặt là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho cổ đông. Nhìn góc độ doanh nghiệp, bất cứ công ty nào cũng cần tiền để phát triển. Sau mỗi năm, kỳ báo cáo kết quả kinh doanh cũng là thời điểm nhà đầu tư tìm hiểu lợi nhuận công ty kiếm được sẽ được dùng để làm gì. Liệu sẽ tái đầu tư phát triển doanh nghiệp [kỳ vọng tăng giá cổ phiếu] hay chia cổ tức tiền mặt [kỳ vọng hiện thực hóa lãi đầu tư].

Tâm lý chung của nhà đầu tư sẽ là: “Cổ phiếu trả cổ tức tiền mặt cũng tốt hơn cổ phiếu không trả cổ tức tiền mặt”. Một cổ phiếu có tỷ lệ chi trả cổ tức cao và đều đặn luôn thu hút được sự quan tâm hơn. Hàng năm, cổ đông sẽ nhận được “tiền tươi thóc thật” từ khoản đầu tư của mình ngoài tiềm năng tăng giá cổ phiếu.

Với nhà đầu tư giá trị, lịch sử chi trả cổ tức của công ty là luôn là nhân tố được chú trọng khi xem xét đầu tư.

1. Cổ tức cho thấy sự ổn định của công ty

Sự sẵn sàng và khả năng duy trì cổ tức ổn định cung cấp những thông tin tích cực và ổn định về công ty. Thông thường, những công ty có lịch sử chi trả cổ tức cao và đều đặn là các công ty duy trì được sự ổn định và không có nhiều nhu cầu tái đầu tư. Toàn bộ khoản lợi nhuận làm ra đều được phân phối đến cổ đông. Nhà đầu tư giá trị rất quan tâm nhóm cổ phiếu này.

Nói vậy không có nghĩa là các công ty không chi trả cổ tức là xấu, không tạo ra lợi nhuận. Có thể công ty vẫn tăng trưởng, tạo ra lợi nhuận tốt nhưng lại muốn giữ lại lợi nhuận cho mục đích tái đầu tư. Mục đích tạo ra giá trị gia tăng nhiều hơn cho cổ đông trong tương lai. Với nhóm này, thường phù hợp với nhà đầu tư yêu thích trường phái tăng trưởng.

2. Tỷ suất cổ tức

Nên so sánh cổ tức với yếu tố giá cổ phiếu để xem xét mức độ hấp dẫn khi đầu tư. Tỷ lệ cổ tức hàng năm trên giá cổ phiếu gọi là tỷ suất cổ tức. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, cho thấy nhà đầu tư bỏ ít tiền hơn trên mỗi đồng cổ tức được nhận hàng năm.

Nếu một công ty có tỷ suất cổ tức thấp hơn các công ty cùng ngành, cho thấy 02 điều:

  • Giá cổ phiếu cao bởi vì thị trường tính đến triển vọng tăng trưởng cổ phiếu trong tương lai và không lo lắng quá nhiều về tỷ lệ chi trả cổ tức thấp.
  • Hoặc công ty đang hoạt động tệ đi, không đủ nguồn lực chi trả cổ tức.

Nhà đầu tư nên xem xét kĩ cổ phiếu theo dõi thuộc nhóm nào trong 02 nhóm trên. Nên tránh xa cổ phiếu thuộc nhóm 2.

3. Các công ty có tỷ suất cổ tức cao tại Việt Nam

Có khá nhiều cổ phiếu với tỷ suất lợi tức hấp dẫn và thanh khoản khả quan đang được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Một số ví dụ sau đây hy vọng cung cấp thêm cho nhà đầu tư cơ hội đầu tư vào cổ phiếu có cổ tức cao và tỷ suất lợi tức hấp dẫn. Đồng thời, nhà đầu tư cũng nên xác định chiến lược đầu tư cụ thể và kỳ vọng với nhóm cổ phiếu này: đầu tư lâu dài và gom cổ tức hàng năm.

Năm 2020 là năm chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 khiến lợi nhuận giảm mạnh. Do vậy, khó đảm bảo chắc chắn các công ty sẽ duy trì đều đặn tỷ lệ chi trả cổ tức cao như các năm trước. Dù đi qua năm khó khăn 2020, các công ty vẫn chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông đã là một điều đáng khích lệ.

Đơn cử công ty WCS, kế hoạch chi trả cổ tức năm 2020 vẫn đạt 20% [2.000 đồng/cổ phiếu]. Với công ty NCT, công ty hoàn thành tạm ứng cổ tức năm 2020 với tổng cố tức đạt 9.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư có thể xem xét đầu tư NCT để nhận cổ tức trong các năm tới.

Với SJD, công ty vẫn chưa công bố cổ tức trả trong năm 2020. SJD vẫn tạo ra lợi nhuận năm 2020 với lợi nhuận sau thuế chỉ giảm 20% yoy. Vì vậy, vẫn kì vọng SJD sẽ tiếp tục chi trả cổ tức năm 2020.

Chi trả cổ tức bằng tiền mặt là mình chứng nhà đầu tư có thể yên tâm vì chắc chắn thu được lợi nhuận từ cổ phiếu, cổ phần của mình. Nếu một công ty có chính sách chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông theo thời gian sẽ hấp dẫn nhà đầu tư hơn. Nhà đầu tư sẽ xem xét chính sách chi trả cổ tức theo thời gian có ổn định không, có tăng trưởng qua các năm hay không… từ đó đánh giá độ hấp dẫn của cổ phiếu doanh nghiệp này trước khi đầu tư.

Và cuối cùng, một cổ phiếu sau khi chia cổ tức, sẽ xuất hiện giá điều chỉnh với cổ phiếu. Điều này cũng thể hiện sự hiện thực hóa lãi một phần với mỗi cổ đông. Yếu tố này giúp tăng tính thanh khoản [liquidity] cho danh mục đầu tư, nhưng cũng là yếu tố kích thích dòng tiền rút vốn khỏi cổ phiếu [hiệu ứng “tin ra là bán”]. Vậy nhà đầu tư có nên tái đầu tư [dùng lãi được chia mua thêm cổ phiếu đang nắm] hay nên rút vốn sau khi đạt mục tiêu cổ tức? Các phần sau sẽ trả lời đầy đủ câu hỏi này.

-10-Trong trường hợp mức giảm giá trong ngày giao dịch không hưởng cổ tức thấp hơn cổ tức được trả thì nhà đầu tư ngắn hạn sẽ có cơ hội thu lợi nhuận. Họ sẽmua cổ phiếu vào ngày giao dịch cuối cùng được hưởng cổ tức và bán vào ngày hôm sau. Nhà đầu tư sẽ mất đi một phần vốn vì giá giảm nhưng được bù lại tiền cổtức cao hơn.Nếu mức giảm giá trong ngày giao dịch không hưởng cổ tức lớn hơn mức cổ tức nhận được thì các nhà đầu tư dài hạn có thể thu được lợi nhuận bằng việcxác định thời điểm giao dịch bán ra trước ngày giao dịch không hưởng cổ tức. Nếu mức giảm giá trong ngày giao dịch không hưởng cổ tức thấp hơn mức cổ tứcthì các nhà đầu tư ngắn hạn có thể thu được lợi nhuận bằng việc bán khống cổ phiếu trong ngày giao dịch cuối cùng được hưởng cổ tức và mua lại vào ngày giaodịch không hưởng cổ tức.Tuy nhiên trong trường hợp có phí giao dịch thì có thể tồn tại sự cân bằng trong ngày giao dịch không hưởng cổ tức và khơng có cơ hội thu lợi nhuận.

1.2. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC


1.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của chính sách cổ tức

Chính sách tài trợ, chính sách đầu tư và chính sách cổ tức là ba chính sách tài chính quan trọng của doanh nghiệp.Mức độ đầu tư của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận tương lai và tiềm năng cổ tức tương lai. Cấu trúc vốn ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn.Trong khi đó chi phí sử dụng vốn ảnh hưởng một phần đến cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được; và chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng cổ phần thườngtrong cấu trúc vốn của doanh nghiệp qua lợi nhuận giữ lại và tiếp tục ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn.Chính sách cổ tức quyết định mức lợi nhuận của doanh nghiệp được đem ra phân phối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho doanh nghiệphay được chi trả cho cổ đơng.1.2.2. Các chính sách cổ tức: 1.2.2.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động:-11-Doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi các cổ đơng đòi hỏi.Doanh nghiệp theo chính sách này sẽ có mức độ chi trả cổ tức thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn.Trong thực tiễn, các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì mức độ chi trả cổ tức tương đối ổn định qua các năm. Các doanh nghiệp sẽ giữ lại lợi nhuận để lạivới tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Khi doanh nghiệp tiếp tục tăng trưởng, doanh nghiệp có thể tiếp tục theo đuổi chính sách này.Chính sách này áp dụng cho những doanh nghiệp tăng trưởng có tỷ lệ chi trả thấp hơn các doanh nghiệp trong giai đoạn sung mãn.Các doanh nghiệp và các cổ đơng thích chính sách cổ tức tương đối ổn định Các cổ đông thường miễn cưỡng chấp nhận việc giảm cổ tức qua các nămvì ln muốn ổn định nguồn thu nhập. Ngược lại doanh nghiệp thường trì hỗn gia tăng cổ tức khi các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao để tăng mức chi trả cổtức. Tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi sau sự gia tăng lợi nhuận.Các cổ đơng thường thích mức chi trả cổ tức ổn định. Cổ đông cho rằng khi thay đổi mức chi trả cổ tức thường hàm chứa một số thơng tin nào đó. Cắt giảm cổtức được cho là tiềm năng về lợi nhuận của doanh nghiệp sụt giảm. Tương tự gia tăng lợi nhuận nghĩa là dự kiến lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp giatăng. Ngồi ra nhiều cổ đơng thường xem cổ tức là dòng thu nhập ổn định. Vì thế doanh nghiệp cho rằng nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho cổ phiếu có cổ tức ổnđịnh.Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả khơng đổi: doanh nghiệp chấp nhận một chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả khơng đổi. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thayđổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng dao động theo.Chính sách trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm cuối năm: chính sách này thích hợp cho doanh nghiệp có lợi nhuận biến động và nhu cầu tiềnmặt biến động. Khi có lợi nhuận thấp doanh nghiệp chi trả theo mức cổ tức đều-12-đặn và thấp. Khi có lợi nhuận cao và khơng có nhu cầu sử dụng tiền mặt cuối năm, doanh nghiệp trả thêm phần cổ tức thưởng. Chính sách này tạo khả năng linh hoạtđể giữ lại lợi nhuận mà vẫn thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư.1.2.3. Tác động của chính sách cổ tức đối với doanh nghiệp 1.2.3.1. Tác động của chính sách cổ tức đối với tài sản của các cổ đôngNguồn thu nhập của cổ đông gồm lãi từ việc bán cổ phiếu và các khoản thu nhập có được trong lúc nắm giữ cổ phiếu từ cổ tức tiền mặt và mua lại cổ phiếu.Ở một số nước, thuế đánh vào cổ tức bằng hoặc cao hơn thuế đánh vào các khoản lãi vốn. Do vậy cổ đơng thường thích việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt thấp.Các mức lãi vốn sẽ được trì hỗn trả thuế cho đến khi cổ đông bán cổ phiếu đi.Một tác động khác của chính sách cổ tức đối với cổ đông là ảnh hưởng của các thông báo trả cổ tức lên giá cổ phiếu của chính doanh nghiệp đó. Các khoản cổtức thường được coi là những dấu hiệu thơng báo về tình hình kinh doanh và triển vọng phát triển của cơng ty. Vì vậy những thay đổi về mức trả cổ tức sẽ ảnh hưởngđến đánh giá của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty.Quyết định trả cổ tức của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các quyết định đầu tư.Lợi nhuận sau thuế và trả lãi của doanh nghiệp sẽ được dùng vào chi trả cổ tức cho cổ đông và tái đầu tư. Khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư đem lạinhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp có xu hướng muốn giữ lại lợi nhuận chứ không đem chia cho các cổ đông. Nếu doanh nghiệp lựa chọn việc trả cổ tức tiền mặt thìdoanh nghiệp phải tiến hành vay nợ hay phát hành cổ phiếu mới để cho các cơ hội đầu tư. Khi phát hành thêm cổ phiếu, doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm một khoảnchi phí phát hành.Việc trả cổ tức dù cao hay thấp đều tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Dù trả cổ tức cao hay thấp thì rủi ro các khoản nợ của doanh nghiệp tănglên do đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp tăng. Với những doanh nghiệp có đòn-13-bẩy tài chính cao tức tỷ lệ nợ so với vốn cao thì trả cổ tức càng làm tăng rủi ro tài chính.Chia cổ tức là vấn đề gắn với sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ lại dùng để đầu tư cho tăng trưởng trong tương lai và giatăng giá trị cổ phần tương lai. Trong khi đó cổ tức cung cấp cho cổ đơng lợi nhuận thường xuyên. Chính sách cổ tức tác động đến hoạt động của doanh nghiệp như tàisản, hoạt động đầu tư, các yếu tố khác.Chu kỳ sống của của một ngành và doanh nghiệp có thể tạm chia thành bốn giai đoạn:- Giai đoạn phát triển: Trong giai đoạn này cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi nhuận cao rất cao nên các doanh nghiệp thường không trả cổ tức bằng tiền màdành khoản lợi nhuận để tái đầu tư.- Giai đoạn tăng trưởng: Trong giai đoạn này doanh nghiệp vẫn có mức tăng trưởng nhanh hơn các doanh nghiệp khác ngoài ngành. Nhu cầu tái đầu tư củadoanh nghiệp vẫn cao nên doanh nghiệp thường chọn phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu- Giai đoạn mở rộng: Tăng trưởng của doanh nghiệp vẫn còn nhưng khơng cao. Các cơ hội đầu tư kém hấp dẫn vì sự cạnh tranh gay gắt. Khả năng trả cổ tứcbằng tiền của doanh nghiệp ngày càng lớn.- Giai đoạn giảm sút: Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp chững lại. Chính sách cổ tức các doanh nghiệp thường chọn là trả cổ tức bằng tiền mặt.Các luật điều tiết chi trả cổ tức của doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại quốc gia đóCó nhiều quốc gia có luật điều tiết chi trả cổ tức cho doanh nghiệp đăng ký ở quốc gia đó. Các luật này quy định như-14-- Hạn chế suy yếu vốn: không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi trả cổ tức. Vốn có thể là tổng mệnh giá cổ phần thường hay có thể bao gồm cảthặng dư vốn.Ví dụ phần vốn trên bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp như sau: Đơn vị: đồngCổ phần thường 500.000 cổ phần mệnh giá 10.000 đồng 5.000.000.000 Vốn góp cao hơn mệnh giá1.000.000.000 Lợi nhuận giữ lại 3.000.000.000Tổng nguồn vốn 9.000.000.000Nếu luật quy định vốn là tổng giá trị mệnh giá của cổ phần thường thì doanh nghiệp có thể trả cổ tức tối đa là 5 tỷ đồng. Nhưng nếu luật quy định giớihạn chi trả cổ tức là lợi nhuận giữ lại thì doanh nghiệp có thể trả cổ tức tối đa là 3 tỷ đồng.- Hạn chế lợi nhuận ròng: cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng trong những năm qua và hiện tại, hạn chế doanh nghiệp rút vốn đầu tư ban đầu để chi trảcổ tức- Hạn chế mất khả năng thanh tốn: khơng thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.Những hạn chế này thông thường tác động nhiều đến các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ có lợi nhuận giữ lại thấp.- Các điều khoản hạn chế nằm trong các giao kèo trái phiếu, điều khoản vay, thỏa thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản, các thỏa thuận cổ phần ưu đãiCác điều khoản hạn chế này có thể yêu cầu doanh nghiệp chỉ có thể trả cổ tức khi lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được đến một mức độ nào đó.

Video liên quan

Chủ Đề