Nhồi máy trong lúc đo huyết áp là bệnh gì năm 2024

Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, đột quỵ và tử vong sớm. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua đo huyết áp tại nhà hay khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Phát hiện, kiểm soát sớm, cũng như hiểu rõ về bệnh tăng huyết áp là rất quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người.

Theo dõi chỉ số huyết áp để phát hiện và kiểm soát bệnh cao huyết áp

1. Tăng huyết áp là bệnh gì?

Tăng huyết áp [hypertension] hay cao huyết áp là tình trạng áp lực dòng chảy của máu lên thành động mạch tăng cao. Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm gây tổn thương tim, mạch máu, não, mắt, thận và nhiều bệnh mạn tính khác; và là nguyên nhân chính gây tử vong sớm trên toàn cầu.

Một vài con số về tăng huyết áp theo WHO:

- Từ năm 1990 đến nay, số người từ 30-79 tuổi mắc bệnh tăng huyết áp trên thế giới đã tăng từ 650 triệu lên 1,28 tỷ người.

- Khoảng 580 triệu người [41% phụ nữ, 51% nam giới] bị tăng huyết áp không biết bản thân đang mắc bệnh.

- Khoảng 720 triệu người [53% phụ nữ, 62% nam giới] bị tăng huyết áp không được điều trị.

- Chỉ có khoảng 42% trường hợp tăng huyết áp được chẩn đoán và điều trị.

- Ít hơn 1/4 phụ nữ và 1/5 nam giới bị tăng huyết áp đã kiểm soát được bệnh [điều trị có hiệu quả].

Nguyên nhân tăng huyết áp ở phần lớn người trưởng thành vẫn chưa được xác định, chỉ có khoảng 10% là có nguyên nhân thứ phát như:

- Bệnh thận cấp hoặc mạn tính.

- Hẹp động mạch thận.

- U tủy thượng thận.

- Hội chứng Conn.

- Hội chứng Cushing’s.

- Bệnh lý tuyến giáp, cận giáp, tuyến yên.

- Một số loại thuốc.

- Hẹp eo động mạch chủ.

- Bệnh Takayasu.

- Nhiễm độc thai nghén.

- Ngưng thở khi ngủ.

- Rối loạn sức khỏe tâm thần.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ cao huyết áp là:

- Chế độ ăn uống không lành mạnh: nhiều muối, nhiều chất béo bão hòa, ít rau củ trái cây.

- Ít vận động.

- Hút thuốc lá.

- Uống nhiều rượu.

- Thừa cân béo phì.

- Căng thẳng, lo lắng

- Trên 65 tuổi: nguy cơ tăng lên cùng tuổi tác.

- Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp.

3. Triệu chứng nhận biết tăng huyết áp

Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ tim mạch

Một số triệu chứng có thể xảy ra ở một người bị tăng huyết áp là:

- Đau nhức đầu vào sáng sớ

- Chảy máu cam

- Nhịp tim nhanh

- Thay đổi thị lực

- Ù tai

Tăng huyết áp nghiêm trọng hơn có thể gây ra các triệu chứng:

- Mệt mỏi

- Buồn nôn, nôn mửa

- Lú lẫn

- Hồi hộp

- Đau tức ngực

- Run

Thế nhưng, gần 50% người bị tăng huyết áp không biết mình mắc bệnh vì chưa bao giờ được chẩn đoán. Tăng huyết áp sở dĩ được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì nó thường không gây ra triệu chứng, cho đến khi xảy ra biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay suy thận mới được phát hiện.

Do đó, tất cả mọi người nên tự kiểm tra huyết áp và khám sức khỏe định kỳ, nhất là những người lớn tuổi hoặc có yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp.

4. Biến chứng của tăng huyết áp

Tăng huyết áp ảnh hưởng trực tiếp lên mạch máu và tim, làm hỏng thành mạch máu, gây tổn thương tim. Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng sau:

- Bệnh mạch máu ngoại vi.

- Cơn đau thắt ngực.

- Nhồi máu cơ tim – tình trạng nguồn cung cấp máu đến tim bị tắc nghẽn, làm chết tế bào tim. Nhồi máu cơ tim là trường hợp cần cấp cứu, thời gian càng lâu tổn thương tim càng lớn.

- Đột quỵ xuất huyết não – khi mạch máu não bị vỡ do áp lực tăng cao. Hoặc đột quỵ nhồi máu não – khi động mạch cung cấp máu đến não bị tắc nghẽn, dẫn đến tế bào não chết đi nhanh chóng. Đột quỵ là tình trạng có thể gây tử vong nhanh chóng, cần được cấp cứu kịp thời, đặc biệt là trong 3,5 giờ đầu để hạn chế tối đa biến chứng về thần kinh và vận động.

- Suy tim.

- Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.

- Tử vong.

5. Phân loại tăng huyết áp

Cơn tăng huyết áp gây ra đột quỵ

Dưới đây là phân độ huyết áp được đo tại phòng khám theo hướng dẫn của ISH 2020 [Hiệp hội Tăng huyết áp Quốc tế]:

- Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu < 130mmHg và Huyết áp tâm trương < 85mmHg.

- Huyết áp bình thường-cao [tiền tăng huyết áp]: Huyết áp tâm thu 130-139mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 85-89mmHg.

- Tăng huyết áp độ 1 [nhẹ]: Huyết áp tâm thu 140-159mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 90-99mmHg.

- Tăng huyết áp độ 2 [nặng]: Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương ≥ 100mmHg.

- Cơn tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu > 180mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương >110mmHg.

- Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và Huyết áp tâm trương

Chủ Đề