Nói nhăng nói cuội là phương châm gì năm 2024

Trong dân gian Việt Nam “Cuội” vốn đã mang cái tiếng xấu là hay nói dối, “nói dối như Cuội” mà lại! “Bắc thang lên đến tận mây, hỏi sao Cuội phải ấp cây cả đời ? Cuội nghe hỏi thế Cuội cười. Bởi hay nói dối lên ngồi ấp cây” [Ca dao]. Và những người nói lăng nhăng, không thật thì gọi là nói nhăng nói cuội.

Để cắt nghĩa thành ngữ trên có hai ý kiến. Một ý kiến cho rằng vì “nhăng” có nghĩa là quấy phá nhăng nhít cho nên nó đi với “cuội” là thích hợp để diễn tả cái ý nói năng dối trá không đáng tin cậy. Còn ý kiến khác lại cho rằng “nhăng cuội” chính là do “giăng cuội” nói chệch ra mà thôi. Vì vậy nhăng cuội [hay giăng cuội] thường được dùng ở dạng tách đôi xen vào giữa là hình thức lặp của một động từ nói để biểu thị sự nói năng nhảm nhí, vu vơ, dối trá, chuyện nhăng cuội, hứa nhăng hứa cuội, nói nhăng nói cuội, tán nhăng tán cuội, v.v...

Thành ngữ nói nhăng nói cuội [hay nói giăng nói cuội] mang nét nghĩa chung là nói không thật, nói vu vơ, hão huyền. Trong tiếng Việt còn có thành ngữ gần nghĩa là nói hươu nói vượn. Song ở thành ngữ nói hươu nói vượn không có nét nghĩa dối trá.

Để giao tiếp một cách hiệu quả, chúng ta cần thực hiện đúng những nguyên tắc và phương châm quan trọng. Soạn bài Các Phương Châm Giao Tiếp trang 9 trong sách Ngữ văn 9, tập 1 sẽ giúp các bạn hiểu rõ về những nguyên tắc này. Hãy đồng hành cùng chúng tôi để khám phá chi tiết nhé!

Danh Sách Nội Dung: 1. Bài Soạn Số 1 2. Bài Soạn Số 2

Soạn bài Các Phương Châm Giao Tiếp, phiên bản ngắn 1

  1. Triết Lý về Lượng

Câu 1

  1. Từ chính 'bơi' đã cho biết người ta ở dưới nước. An cần biết địa điểm học bơi cụ thể [nơi nào? Bể bơi, sông, hồ,…]
  2. Câu trả lời của Ba chỉ là thông tin mặc định, không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của đối thoại.
  3. Điều này cho thấy trong giao tiếp, chúng ta cần tránh việc nói về thiếu nội dung để đảm bảo tiêu chuẩn giao tiếp.

Câu 2

  1. Khi đọc truyện 'Lợn cưới, áo mới', chúng ta thấy cả hai nhân vật muốn khoe khoang nên đưa vào lời nói những thông tin không cần thiết. Điều này làm truyện trở nên hài hước. Thực tế, anh 'lợn cưới' chỉ cần hỏi: 'Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?' và anh 'áo mới' chỉ cần nói 'Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả'. Truyện cười này phê phán sự nói khoác.
  2. Do đó, trong giao tiếp, chúng ta cần tuân thủ yêu cầu:

II. Triết Lý về Chất

Câu 1: Tiếng cười trong truyện cười đóng vai trò lên án, phê phán những hành động tiêu cực. Trong mẩu chuyện này, tình tiết hài hước xuất phát từ cuộc trao đổi lời thoại giữa hai nhân vật, đặc biệt là ở đoạn cuối cùng. Họ châm biếm tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

Câu 2: Chuyện này nhắc nhở chúng ta rằng khi nói chuyện, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nên nói những điều mà ta không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. Đây cũng là phương châm về lượng mà người nói cần tuân thủ.

III. Bài Tập Luyện Tập

Câu 1: Làm thế nào các câu dưới đây vi phạm nguyên tắc về lượng?

  1. Trâu, một loài gia súc nuôi ở nhà, với 'gia súc' đã bao gồm 'thú nuôi trong nhà'.
  2. Én, một loài chim có hai cánh, không cần phải nói 'có hai cánh' vì nó là đặc điểm của tất cả chim.

Câu 2: Hãy chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống - […] - trong các câu sau:

  1. Nói có căn cứ là: nói có sách, mách có chứng.
  2. Nói dối cố ý để che giấu điều gì đó được gọi là: nói dối.
  3. Nói mò là: nói mò.
  4. Nói nhăng nói cuội là: nói nhăng nói cuội.
  5. Nói trạng là: nói trạng.

Câu 3: Câu hỏi 'Rồi có nuôi được không?' của người nói đã không tuân thủ nguyên tắc hội thoại về lượng, vì nội dung câu hỏi là thừa, không cần thiết. Trong câu trả lời của bạn: 'Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!', thì nuôi được là điều tự nhiên sau khi sinh ra anh bạn này. Đây cũng là điểm khiến cho truyện trở nên hài hước.

Câu 4:

  1. Đôi khi, để đảm bảo nguyên tắc hội thoại về chất, người nói cần sử dụng những cách diễn đạt như: như tôi được biết tôi tin rằng; nếu tôi không lầm thì; tôi nghe nói; theo tôi nghĩ; hình như là... Điều này giúp bảo đảm tính xác thực của nhận định hay thông tin mà người nói đưa ra chưa được kiểm chứng.
  2. Sử dụng cách diễn đạt như: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết. Những cách diễn đạt này nhằm để bảo đảm nguyên tắc về lượng. Mục đích có thể để nhấn mạnh ý, hay chuyển ý, dẫn ý, và đảm bảo rằng mọi người đã biết về nội dung đó.

Câu 5: Giải thích thành ngữ: - Ăn đơm nói đặt: phóng đại, sáng tạo chuyện mà không có căn cứ. - Ăn ốc nói mò: phát ngôn thiếu căn cứ, không có sự kiện xác thực. - Ăn không nói có: vu khống, đặt nên chuyện không có cơ sở. - Cãi chày cãi cối: tranh cãi nhưng không có lập luận hay logic. - Khua môi múa mép: nói quái đản, thách thức hiểu biết của người nghe. - Nói dơi nói chuột: lăng nhăng, nói chuyện linh tinh không dựa trên sự thật. - Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn nhưng không thực hiện. Các thành ngữ trên đều là ví dụ về việc vi phạm nguyên tắc về chất lượng giao tiếp.

HẾT BÀI 1

Chúng tôi đề xuất Soạn bài Các nguyên tắc của Cuộc trò chuyện cho bài tiếp theo. Các em hãy chuẩn bị trả lời câu hỏi trong SGK, Soạn bài Sử dụng một số kỹ thuật nghệ thuật trong văn bản mô tả, cùng với Soạn bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản mô tả để nâng cao kỹ năng Ngữ Văn lớp 9 của mình.

Soạn bài Cuộc trò chuyện và các Nguyên tắc Hội thoại

Châm ngôn về Số lượng

Bài 1. - Ba nói 'dưới biển', chỉ đúng về hình thức mà không đúng về bản chất An muốn biết - Nói chung, câu nói cần phải hợp lý với mục đích giao tiếp, không nên 'kể chuyện xa vời'.

Bài 2. - Cười vì nhân vật nói nhiều hơn cần thiết. - Trong giao tiếp, chỉ cần nói đúng miễn là đủ, không nên 'nói suông' nhiều quá.

Châm ngôn về Chất lượng - Truyện cười phê phán tình nói láo. - Trong giao tiếp, không nên 'nói mòe' điều mà mình không tin là sự thật.

III. Bài Tập Nâng Cao

Bài 1

  1. “Trâu là loài gia súc ở nhà”: Câu này dư thừa từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” đã bao gồm ý nghĩa của việc nuôi trong nhà.
  2. “Én là loài chim có hai cánh”: Tất cả chim đều sở hữu hai cánh. Do đó, “có hai cánh” là cụm từ thừa.

Bài 2

  1. Nói có dẫn chứng là nói có sách, mách có bằng chứng.
  2. Nói dối là nói không chân thực một cách cố ý, để che giấu điều gì đó.
  3. Nói mò là nói không có căn cứ hợp lý.
  4. Nói nhăng nhí là nói vô nghĩa, không có ý nghĩa.
  5. Nói trạng là khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những câu chuyện vui nhộn để giải trí.

Bài 3. Trả lời “Rồi nuôi được không?”, người nói không tuân thủ nguyên tắc về lượng [đặt một câu hỏi thừa thãi].

Bài học về Cảnh ngày xuân trong chương trình học Ngữ Văn 9 là một điểm đặc biệt nổi bật ở Bài 6. Học sinh cần chuẩn bị cho việc Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.

Đặc biệt quan trọng là bài học Tổng kết từ vựng trong chương trình Ngữ Văn 9. Học sinh cần tập trung và làm bài tập này một cách đặc biệt.

Bên cạnh việc ôn tập những kiến thức đã học, học sinh cần chuẩn bị cho bài học sắp tới với phần Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận để nắm vững thông tin Ngữ Văn 9 của mình.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng.

Nói nhăng nói cuội có nghĩa là gì?

nói linh tinh, nhảm nhí, vớ vẩn.

Nói dối nói cười là gì?

“Nói dối như Cuội” là thành ngữ để chỉ người thường xuyên nói dối đến mức chuyên nghiệp, khó có thể tin và phải cảnh giác, đề phòng.

Nói móc là phương châm gì?

- Phương châm lịch sự: nói mát, nói hớt, nói móc, nói leo. - Phương châm cách thức: nói ra đầu ra đũa.

Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi là gì?

  1. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi… là: nói trạng.

Chủ Đề