Phong cách ngôn ngữ của bài Đại cáo bình Ngô

Soạn bài Đại cáo Bình Ngô [tiếp] - Ngắn gọn nhất

Câu 1:Bố cục 3 đoạn:- Đoạn 1 từ đầu đến “chứng cứ còn ghi”: khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt [Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược]

Xem lời giải

Soạn bài Đại cáo bình ngô - Bình Ngô đại cáo - Phần 2: Tác phẩm

Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc x­a. Cáo được chuyên dùng để vua công bố việc lớn với muôn dân

Xem lời giải

Đọc hiểu Bình Ngô đại cáo

I - Gợi dẫn1. Thể loại Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xưa. Cáo được chuyên dùng để vua công bố việc lớn với muôn dân

Xem lời giải

Phân tích đoạn 1, 2 Bình Ngô Đại Cáo

Mở đầu bài cáo, tác giả nêu lên một tư tưởng lớn làm nguyên lí cho toàn bài. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Xem lời giải

Phân tích tác phẩm Bình ngô đại cáo_bài 3

I. VÀI VẤN ĐỀ CHUNG1. Hoàn cảnh ra đời:Cuối năm 1427, Vương Thông, tên tổng chỉ huy quân đội nhà Minh ở Việt Nam, đã phải mở cửa thành Ðông Quan đầu hàng. Cuộc kháng chiến 10 năm đã kết thúc vẻ vang

Xem lời giải

Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo

Trong lịch sử dân tộc, Nguyễn Trãi [1380 – 1442] là một trí thức lớn, một trong những lãnh tụ kiệt xuất của phong trào khởi nghĩa Lam Sơn

Xem lời giải

Giá trị văn chương của Bình Ngô đại cáo

Đã nhiều thập kỉ nay, Bình Ngô đại cáo được đưa vào chương trình dạy-học môn Văn [sau gọi là môn Ngữ văn] ở cấp cuối trường phổ thông

Xem lời giải

Phân tích bài Đại cáo bình Ngô

* NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý1. Những nét chính về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi. - Hai phương diện anh hùng và bi kịch. - Nhiều tài năng trong một con người. - Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, người anh hùng và nhà văn hóa lớn. 2. Giá trị văn chương Nguyễn Trãi

Xem lời giải

Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là “Thiên cổ hùng văn”. Hãy phân tích nhận định trên và phân tích tác phẩm để làm sáng rõ nhận định đó

1. 1. Thế nào là “thiên cổ hùng văn”? [là áng văn hùng tráng cả nghìn đời còn lưu truyền]. 1. 2

Xem lời giải

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” Phân tích bài “Bình Ngô đại cáo” để làm sáng tỏ tư tưởng trên của Nguyễn Trãi

Năm 1428. đất nước ta sạch bóng quân Minh xâm lược, Nguyễn Trãi thay lời nhà vua để viết nên Bình Ngô đại cáo đọc trong lễ tuyên bố kết thúc chiến tranh, nước Đại Việt từ nay bước sang giai đoạn bốn phương biển cả thái bình

Xem lời giải

Tư tưởng nhân nghĩa ở Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi

Nghe hồn Nguyễn Trãi phiêu diêuTiếng gươm khua, tiếng thơ kêu xé lòng[Tố Hữu]Tuy ra đời gần sáu trăm năm, nhưng cho đến nay và muôn đời sau nữa, Bình Ngô đại cáo và những tác phẩm khác của Nguyễn Trãi mãi mãi đi sâu vào lòng người

Xem lời giải

Em hãy phân tích tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo

Năm 1407, giặc Minh xâm lăng nước ta. Năm 1417, tại núi rừng Lam Sơn, Thanh Hóa, Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa xưng là Bình Định Vương. Trải qua mười năm kháng chiến vô cùng gian lao và anh dũng, nhân dân ta quét sạch giặc Minh ra khỏi bờ cõi

Xem lời giải

I. Tác giả

1. Tiểu sử

- Nguyễn Trãi [1380 - 1442], hiệu Ức Trai. 

- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê [Thường Tín - Hà Tây].

- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

- Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.

- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.

- Năm 1439, ông ra ở ẩn tại Côn Sơn.

- Năm 1440, quay lại chốn quan trường.

- Năm 1442: ông và gia đình bị án oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.

=> Tổng kết:

+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.

+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

- Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,...

- Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm [1 bài], Ngôn chí [21 bài], Mạn thuật [14 bài], Thuật hứng [25 bài], Tự thán [41 bài], Tự thuật [11 bài], Tức sự [4 bài], Bảo kính cảnh giới [61 bài] v.v...

b. Giá trị văn chương

* Văn chính luận:

- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.

- Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

* Thơ trữ tình:

- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.

- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.

=> Kết luận:

+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.

+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Hoàn cảnh ra đời

- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.

- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.

b. Nhan đề

- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo => dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.

- Giải nghĩa:

+ Đại cáo: bài cáo lớn => dung lượng lớn.

                                 => tính chất trọng đại.

+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.

+ Ngô: giặc Minh.

=> Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

c. Thể loại cáo

- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

- Đặc trưng:

+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu [loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B - T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương].

+ Lời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén.

+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

d. Bố cục: 4 phần

+ Phần 1 ["Từng nghe"… "chứng cớ còn ghi"]: nêu luận đề chính nghĩa.

+ Phần 2 ["Vừa rồi"... "thần dân chịu được"]: vạch rõ tội ác tày trời của giặc Minh.

+ Phần 3 ["Ta đây"... "cũng là chưa thấy xưa nay"]: kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.

+ Phần 4: [còn lại] tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Phần 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa

* Tư tưởng nhân nghĩa:

- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lý.

- Nguyễn Trãi:

+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.

+ Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.

=> Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh [phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt].

=> Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.

* Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

- Cương vực lãnh thổ: "nước Đại Việt ta" - "núi sông bờ cõi đã chia".

- Nền văn hiến: "vốn xưng nền văn hiến đã lâu".

- Phong tục: "phong tục Bắc Nam cũng khác".

- Lịch sử riêng, chế độ riêng: "Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương"

- Hào kiệt: "đời nào cũng có".

+ Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.

+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.

* So sánh với "Nam quốc sơn hà" của Lý Thường Kiệt: ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.

- Toàn diện, vì:

+ Lý Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền.

+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.

- Sâu sắc, vì:

+ Lý Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” [sách trời] - yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử.

+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người - những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc

b. Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt

- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:

+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:

Vừa rồi:

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,

Để trong nước lòng dân oán hận.

Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa.

> Chữ “nhân”, “thừa cơ” => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.

=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.

+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:

          > Tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen... tai vạ”.

          > Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế... núi”.

          > Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép... cây cỏ”.

          > Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.

- Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,...

- Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”.

- Nghệ thuật viết cáo trạng:

+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen... tai vạ”.

+ Đối lập:

Hình ảnh người dân vô tội        > “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”

          > Trúc Nam Sơn - tội ác của kẻ thù.

          >  Nước Đông Hải - sự nhơ bẩn của kẻ thù.

+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào... chịu được?” => tội ác trời không dung đất không tha của quân thù.

+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.

c. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn [Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn]

* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Hình tượng chủ tướng Lê Lợi - hình tượng tâm lý, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự - trữ tình.

+ Cách xưng hô: “ta” => khiêm nhường.

+ Nguồn gốc xuất thân: "chốn hoang dã nương mình" => bình thường => người anh hùng áo vải.

+ Có một nội tâm vận động dữ dội [diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lý, sự biến động nội tâm con người: "ngẫm", "căm", "đau lòng nhức óc", "nếm mật nằm gai", "quên ăn vì giận", "đắn đo", "trằn trọc", "mộng mị", "băn khoăn", "đăm đăm", "cầu hiền", "chăm chăm"].

+ Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn... không cùng sống”, “Quên ăn vì giận...”

+ Ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu nước: “Đau lòng... đồ hồi”, “Tấm lòng cứu nước... phía tả”.

=> Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.

- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:

+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.

+ Quân ta: lực lượng mỏng [Khi Khôi Huyện quân không một đội], thiếu nhân tài [Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc], lương thảo khan hiếm [Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần].

- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:

+ Tấm lòng cứu nước.

+ Ý chí khắc phục gian nan.

+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.

+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì... địch nhiều”.

+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa... thay cường bạo”.

=> Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn [nguyên tác: “manh lệ”; “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở] trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.

* Quá trình phản công và chiến thắng:

- Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn [“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”... => các hình ảnh so sánh - phóng đại, thể hiện tính chất hào hùng].

- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn [“sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”].

- Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp [các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”]

- Hình ảnh kẻ thù:

+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại:

Trần Trí, Sơn Thọ – mất vía.

Lí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thân.

Đô đốc Thôi  Tụ – lê gối dâng tờ tạ tội.

Thượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàng.

Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật.

Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân.

Mã Kì, Phương Chính – hồn bay phách lạc.

Vương Thông, Mã Anh –  tim đập chân run...

+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây chất thành núi”,...

+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy khinh bỉ, mỉa mai: "thằng nhãi con Tuyên Đức"; "đồ nhút nhát Thạnh, Thăng"; "tướng giặc bị cầm tù - hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng"; "Mã Kì, Phương Chính... ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc"; "Vương Thông, Mã Anh... về đến nước mà vẫn tim đập chân run";...

- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:

+ Ngôn ngữ:

          > Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhau tạo những chuyển rung dồn đập, dữ dội: "hồn bay phách lạc", "tim đập chân run", "trút sạch", "phá toang",...

          > Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: "thây chất đầy đường", "máu trôi đỏ nước", "đầm đìa máu đen", "khiếp vía vỡ mật", "sấm vang", "chớp giật", "trúc chẻ tro bay",...

          > Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù.

+ Hình ảnh: 

          > Có tính chất phóng đại.

          > Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản  thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.

+ Nhịp điệu câu văn:

          > Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.

          > Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.

- Chủ trương hòa bình, nhân đạo:

+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.

+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận.

          > Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.

          > Tình yêu hòa bình.

          > Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông.

=> Tư tưởng nhân nghĩa - yên dân - trừ bạo.

d. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học lịch sử

- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng.

=> Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.

- Bài học lịch sử:

+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền: “Xã tắc... sạch làu”.

+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng: “Âu... vậy”.

=> Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

e. Nội dung

Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV:

- Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lý độc lập dân tộc.

- Tố cáo tội ác của kẻ thù.

- Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.

- Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.

f. Nghệ thuật

- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.

- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.

=> Là áng “thiên cổ hùng văn”.  

Nhận định

Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

1. Bàn về Bình Ngô đại cáo có nhận định: Bình Ngô đại cáo là một áng “thiên cổ hùng văn”.

2. Nói về Bình Ngô đại cáo, trong diễn văn tại lễ kỉ niệm 600 năm năm sinh Nguyễn Trãi, ông Võ Nguyên Giáp đã nhận định: “Bình Ngô đại cáo” có giá trị như bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của nước Đại Việt… “Bình Ngô đại cáo” còn là một bản Tuyên ngôn Nhân đạo và Hòa bình của Nhà nước Đại Việt.

Loigiaihay.com

Bình Ngô đại cáo thuộc phong cách ngôn ngữ gì?

- Là phong cách ngôn ngữ độc lập. - Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt dùng để diễn giải, phân tích, bình luận về vấn đề hoặc hiện tượng nào đó.

Đại cáo bình Ngô viết theo thể loại gì?

Bài Bình Ngô đại cáo là thông báo bằng văn bản và được viết theo thể văn biền ngẫu.

Bình Ngô đại cáo được trích từ đâu?

Bình Ngô đại cáo [1428] là bài cáo của Nguyễn Trãi viết thay lời Bình Định vương Lê Lợi để tuyên cáo kết thúc cuộc kháng chiến chống Minh, giành lại độc lập cho Đại Việt. — Trích dẫn từ Bình Ngô đại cáo của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở.

Bình Ngô đại cáo là tác phẩm nổi tiếng của ai?

Theo đó, Bình Ngô đại cáo được Nguyễn Trãi soạn thảo vào mùa xuân năm 1428, thay lời Lê Lợi tuyên cáo kết thúc cuộc kháng chiến chống quân Minh và khẳng định sự độc lập của Đại Việt.

Chủ Đề