Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (2.03 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỦA TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỦA TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGT.TS NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sỹ kinh tế: Quản lý chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Yên Bái là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu sử dụng trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng, được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo.
Thái Nguyên ngày 15 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, khoa sau Đại
học, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô giáo, phòng Đào
tạo, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Gấm đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Sở Tài chính và Cục
Thống kê tỉnh Yên Bái, và các cán bộ công nhân viên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi tham khảo và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn ủng
hộ, động viên và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên ngày 15 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................. ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO ............................................................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo ......... 6
1.1.1. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo ..................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo ................. 6
1.1.1.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN .......................................................... 7
1.1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước .............................. 8
1.1.1.4. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo.................. 10
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo [2] ................ 11

1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN ......................................... 11
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục đào tạo ............................................................................................ 13
1.1.2.3. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục&đào tạo.......... 14
1.1.2.4. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN .......................... 21


iv
1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo....... 23
1.1.3.1. Quản lý việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo.......................................................................................................... 24
1.1.3.2. Quản lý việc thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo .......................................................................................................... 25
1.1.3.3. Quản lý qua công tác quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo ..................................................................... 28
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục đào tạo................................................................................................... 29
1.1.4.1. Chế độ chính sách quản lý tài chính công.............................................. 29
1.1.4.2. Tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý ............................................. 30
1.1.4.3. Sự tham gia của các ban ngành .............................................................. 31
1.1.4.4. Cơ sở vật chất ......................................................................................... 31
1.1.4.5. Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập .......................................... 31
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
giáo dục và đào tạo .............................................................................................. 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của một số địa phương
trong nước ........................................................................................................... 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục và đào tạo cho tỉnh Yên Bái ......................................................................... 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 41

2.2. Các phương pháp nghiên cứu....................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 41
2.2.1.2. Thông tin sơ cấp ..................................................................................... 41
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ..................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .............................................................. 43
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................... 43
2.2.3.2. Phương pháp so sánh.............................................................................. 43


v
2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu ......................................................... 44
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu thuộc địa bàn nghiên cứu ....................................... 44
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả nghiên cứu về quản lý chi
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Yên Bái ............................................................. 44
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI........................................................................................ 46
3.1. Một số nét cơ bản về giáo dục đào tạo của tỉnh Yên Bái............................. 46
3.2. Tình hình chi NSNN cho giáo dục đào tạo của tỉnh Yên Bái ...................... 53
3.3. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
đào tạo của tỉnh Yên Bái ..................................................................................... 57
3.3.1. Quản lý định mức chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo
của tỉnh Yên Bái .................................................................................................. 57
3.3.2. Quản lý việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
đào tạo ................................................................................................................. 61
3.3.3. Quản lý việc thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo .......................................................................................................... 67
3.3.4. Quản lý quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục đào tạo của tỉnh Yên Bái................................................................ 74
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi thường xuyên cho

giáo dục và đào tạo ở tỉnh Yên Bái ..................................................................... 78
3.5. Đánh giá chung ............................................................................................ 80
3.5.1. Những mặt đạt được .................................................................................. 80
3.5.2. Hạn chế ...................................................................................................... 81
3.5.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 83


vi
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CỦA TỈNH
YÊN BÁI TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020............................................................... 84
4.1. Mục tiêu, quan điểm định hướng quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục đào tạo của cả nước và của tỉnh Yên Bái đến năm 2020 ............... 84
4.1.1. Mục tiêu quan điểm, định hướng phát triển giáo dục đào tạo của cả
nước đến năm 2020 ............................................................................................. 84
4.1.2. Mục tiêu, định hướng và các chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục đào
tạo của tỉnh Yên Bái đến năm 2020 .................................................................... 85
4.1.3. Quan điểm định hướng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo tỉnh Yên Bái ..................................................................................... 86
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo của tỉnh Yên Bái ............................ 86
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức chi NSNN cho giáo dục đào tạo ............ 86
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục đào tạo ............................................................................... 87
4.2.3. Quản lý việc thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo .......................................................................................................... 89
4.2.4. Tăng cường công tác quản lý qua quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo ........................................................ 91
4.2.5. Một số giải pháp khác .............................................................................. 92
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 95

4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Bộ giáo dục và đào tạo ............................ 95
4.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các sở ban ngành ...... 97
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 102
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 103


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT

:

Đơn vị tính

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

NSĐP

:


Ngân sách Địa phương

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

TABMIS

:

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học Phổ thông

UBND

:


Uỷ ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Thang đo Likert Scale .................................................................. 42

Bảng 3.1:

Thu, chi ngân sách tỉnh Yên Bái 2006-2016................................. 47

Bảng 3.2:

Chi ngân sách địa phương tỉnh Yên Bái 2006-2016 ..................... 54

Bảng 3.3:

Chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2006-2016 .... 55

Bảng 3.4:

Cơ cấu chi thường xuyên cho Giáo dục và chi cho Đào tạo
tỉnh Yên Bái ................................................................................. 56

Bảng 3.5:


Đánh giá công tác lập dự toán chi ngân sách ................................ 66

Bảng 3.6:

Cơ cấu chi theo nội dung chi thường xuyên sự nghiệp giáo
dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2016 ........................ 68

Bảng 3.7:

Cơ cấu chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo
từng cấp học ................................................................................. 69

Bảng 3.8:

Đánh giá công tác chấp hành chi ngân sách ................................ 73

Bảng 3.9:

Đánh giá công tác quyết toán ngân sách ....................................... 76

Bảng 3.10: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi chi
thường xuyên NSNN ngành giáo dục và đào tạo khối tỉnh Yên
Bái giai đoạn năm 2006-2016 ...................................................... 77
Bảng 3.11: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ngân
sách cho giáo dục và đào tạo ........................................................ 78


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1:


Mô hình quản lý ngân sách giáo dục tỉnh Yên Bái ..................... 52

Biểu đồ 3.1. Định mức chi lương trong tổng chi sự nghiệp giáo dục ............... 59
Sơ đồ 3.2:

Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục đào tạo tỉnh Yên Bái............................................................. 61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục gắn liền với xã hội loài người, có con người là có giáo dục vì
nhân loại luôn hướng đến mục tiêu ngày một hoàn thiện hơn. Việt Nam luôn
xác định: Chỉ có giáo dục mới nâng cao được dân trí, bồi dưỡng được nhân
tài, mới tạo ra được nhiều của cải vật chất và những giá trị tinh thần tiên tiến.
Ngày nay, trong xu hướng phát triển kinh tế tri thức, Việt Nam càng coi trọng
giáo dục, khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu để sáng tạo ra hệ thống
giá trị hiện đại, mới mẻ, làm nguồn lực thúc đẩy và phát triển kinh tế-xã hội.
Trong sự phát triển ấy quản lý tài chính là một bộ phận không thể thiếu đối
với sự phát triển giáo dục đào tạo, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định. Do đó, việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng
vẫn đạt hiệu quả cao nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính
để phát huy được hiệu quả của đồng vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy nền giáo
dục phát triển, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phát triển KT-XH.
Đối với tỉnh Yên Bái, do đặc thù là một tỉnh miền núi có điểm xuất

phát kinh tế ở mức thấp so với mặt bằng bình quân chung của cả nước, nhu
cầu chi ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng
có xu hướng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, trong khi đó nguồn thu
ngân sách trên địa bàn tỉnh còn rất nhỏ bé, đến nay gần 80% nhu cầu chi ngân
sách của tỉnh vẫn dựa vào bổ sung từ ngân sách trung ương, áp lực về huy
động nguồn lực để chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chi cho
giáo dục đào tạo nói riêng của tỉnh vì vậy đặt ra là rất lớn. Trong tổng chi
thường xuyên của ngân sách địa phương thì chi ngân sách sự nghiệp giáo dục
đào tạo lại chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu, xấp xỉ bằng khoảng 40% tổng chi,


2
cho nên trong điều kiện nguồn lực của tỉnh còn hạn chế thì vấn đề quản lý
chặt chẽ, tiết kiệm hiệu quả chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo
dục đào tạo để nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đồng chi phí có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng, là yêu cầu cấp bách đặt ra cho địa phương trong giai
đoạn hiện nay. Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng đó trong thời
gian qua tỉnh Yên Bái đã có nhiều chủ trương, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo,
song thực tế cho thấy hiệu quả mang lại chưa cao, quản lý ngân sách giáo
dục đào tạo vẫn còn nhiều bất cập, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của sự
nghiệp giáo dục đào tạo. Nguyên nhân của hạn chế này là do triển khai thực
hiện các giải pháp quản lý tài chính còn chưa mang tính đồng bộ, thiếu quyết
liệt; phân cấp quản lý tài chính còn chưa phù hợp với phân cấp quản lý giáo
dục; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học còn nhiều bất
cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu bộ môn, cơ cấu vùng miền; việc
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính còn nhiều hạn chế và
yếu kém cả về phía cơ quan quản lý cũng như tại các đơn vị trường học,
Chất lượng xây dựng dự toán của các cơ sở giáo dục đào tạo nhìn chung
chưa cao, chưa đồng đều, công tác lập dự toán chưa kịp thời, một số nội

dung dự toán chưa được phân khai cụ thể để thực hiện.Từ đó, dẫn đến
việc nghiệm thu thanh quyết toán một số khoản chi chưa đúng chế độ, hoặc
chưa có chế độ quy định, chi mua sắm, sửa chữa tài sản chưa đúng tiêu
chuẩn, định mức, đơn giá và nguồn kinh phí, cấp phát kinh phí đến đơn vị sử
dụng ngân sách còn chưa được kịp thời, công tác kiểm tra, giám sát của các
cơ quan chức năng còn chưa được tiến hành thường xuyên liên tục,
Xuất phát từ thực tế đó, là cán bộ của Sở Tài chính Yên Bái, tôi đã
quyết định đi sâu nghiên cứu đến công tác chi thường xuyên và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo thông qua đề tài
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo
của tỉnh Yên Bái làm đề tài Luận văn Thạc sĩ cho mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá, phản ánh đúng hoạt
động quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo của tỉnh Yên Bái,
chỉ ra những hạn chế của công tác này và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm quản lý chi thường xuyên hiệu
quả hơn, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của
tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Yên Bái
thông qua Sở Tài chính, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2006-2016
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu đánh giá
thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái với các nội dung cụ thể như
sau: quản lý định mức chi, lập dự toán chi thường xuyên và thực hiện dự
toán chi thường xuyên.


4
4. Đóng góp của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Hai là, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái vẫn
còn nhiều bất cập, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục
đào tạo.
Ba là, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của tỉnh Yên Bái. Cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách bảo đảm đồng bộ với phân cấp
quản lý giáo dục
- Điều chỉnh lại cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo.
- Hoàn thiện hệ thống định mức chi NSNN cho giáo dục đào tạo.
- Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ dự toán, cấp phát và thanh

quyết toán chi NSNN cho giáo dục đào tạo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi NSNN cho
giáo dục đào tạo. Thực hiện nghiêm quy chế công khai ngân sách đối với các
cấp ngân sách và các đơn vị dự toán.
Bốn là, nội dung luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những
người học tập nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương tỉnh Yên Bái nói
riêng và các huyện miền núi nói chung cũng như những người quan tâm đến
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của tỉnh Yên Bái.


5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục đào tạo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ nay đến
năm 2020.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo

1.1.1. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo
1.1.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo
Khái quát về NSNN: NSNN phản ánh hoạt động của Nhà nước về
phương diện tài chính. Lúc đầu, NSNN đơn thuần chỉ phản ánh các khoản
thu, chi bằng tiền của Nhà nước. Càng về sau NSNN càng có vai trò quan
trọng trong thực hiện các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và
đối ngoại của Nhà nước. Thực tế cho thấy, vai trò của ngân sách nhà nước
luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, NSNN
còn là công cụ để Nhà nước quản lý vĩ mô và tham gia tích cực vào các quá
trình quốc tế.
Ngày nay, khái niệm NSNN đã được hiểu tương đối thống nhất ở
nhiều quốc gia. Theo Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam [1]:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Khái niệm về chi thường xuyên NSNN: theo Điều 4 Luật Ngân sách
nhà nước Việt Nam [1] Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.


7
Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo: Chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là khoản chi thuộc
nhóm chi hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực Tài chính hành chính sự
nghiệp, thuộc phạm vi chi thường xuyên của NSNN.

1.1.1.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Trong công tác quản lý chi người ta có thể lựa chọn một số cách phân
loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào nội dung chi thường xuyên nhanh
và thống nhất.
- Theo từng lĩnh vực chi: Theo tiêu thức này, nội dung chi thường xuyên
của NSNN bao gồm: Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực Tài
chính hành chính sự nghiệp như: các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình, đảm bảo xã
hội; Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước như: chi các đơn vị
sự nghiệp nông, lâm, ngư, nghiệp, giao thông, thủy lợi, kiến thiết thị chính và
kinh tế khác; Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước như: Quốc hội, Chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các
cấp; Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác được cấp kinh phí từ NSNN như: Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân các cấp; Chi cho quốc phòng - an ninh
và trật tự, an toàn xã hội; Chi khác.
- Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên: theo tiêu thức
này, thì nội dung chi thường xuyên của NSNN bao gồm:
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp.
Đây được coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên để có thể có được một trong
ba yếu tố đầu vào của bất kì một cơ quan, tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt
động. Thuộc các khoản chi cho con người của khu vực hành chính - sự nghiệp,


8
bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các
khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân
theo chế độ nhà nước quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

+ Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Được tính vào chi nghiệp
vụ chuyên môn của các đơn vị hành chính - sự nghiệp bao gồm nhiều nội
dung chi khác nhau. Song có thể nhóm các nội dung chi của các nhóm mục
này theo 2 tiêu chí gắn liền với mục đích của các khoản chi: (i) chi nhằm để
đảm bảo cho hoạt động chung của mỗi đơn vị; (ii) và các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn đặc thù.
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: Đây là khoản chi nhằm bảo đảm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
trong hệ thống chính trị của Nhà nước. Trong qua trình hoạt động, các đơn vị
hành chính sự nghiệp còn phát sinh các nhu cầu chi về mua sắm công cụ, dụng
cụ, hay sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp
thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó.
Tuy nhiên, mức chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn vị lại phụ thuộc vào:
(i) tình trạng tài sản của đơn vị thuộc diện được sử dụng vốn NSNN; (ii) khả
năng nguồn vốn NSNN có thể dành cho nhu cầu chi này ở mức độ nào?
+ Các khoản chi khác: Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong
cơ cấu chi thường xuyên của NSNN, có thể nói một cách khái quát nhất là
những khoản chi có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được đề cập tới ở 3
nhóm mục trên.
1.1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Thứ nhất: đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định
khá rõ nét. Những chức năng vốn có của Nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ
chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho
dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nước có thể thực
hiện được các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho


9
nó. Mặt khác, tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định
trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy Nhà

nước phải thực hiện. Ví dụ: Cho dù nền kinh tế quốc dân đang trong thời kì
hưng thịnh, hay suy thoái thì những công việc thuộc về quản lý nhà nước tại
mỗi cơ quan chính quyền vẫn cứ phải duy trì đều đặn và đầy đủ; có khác
chăng là ở thứ tự ưu tiên trong giải quyết các công việc mà thôi.
Thứ hai: xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của
NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng xã hội. Nếu chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất - kỹ
thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai, thì chi
thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho các nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ của
Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện
tại. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của
vốn cấp phát, người ta thường phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi
tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi
thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng (tiêu dùng chung cho toàn xã hội).
Bởi lẽ, ở trong từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thường xuyên chủ
yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước; về quốc
phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt động xã hội khác do Nhà
nước tổ chức. Kết quả các hoạt động trên hầu như không tạo ra của cải vật chất
hoặc gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.
Song điều đó cũng không làm mất đi ý nghĩa chiến lược của một số khoản chi
thường xuyên. Và theo đó, người ta có thể coi nó như là những khoản chi có
tính chất tích lũy đặc biệt. Ví dụ: Ngày nay người ta cho rằng các khoản chi
cho giáo dục đào tạo, cho Khoa học - Công nghệ là những khoản chi tích lũy.
Thứ ba: phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc


10
cung ứng các hàng hóa công cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của

Nhà nước, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải
hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó.
Nếu một khi bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số
chi thường xuyên cho nó được giảm bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của
Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng hàng hóa công
cộng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên
của NSNN. Ví dụ: Giáo dục là hàng hóa công cộng. Trong cơ chế quản lý tập
trung, bao cấp Nhà nước quyết định cung cấp hàng hóa này miễn phí thì tất
yếu phạm vi và mức độ chi NSNN cho Giáo dục phải rộng và lớn. Ngược lại,
trong cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thì
hoạt động giáo dục có sự chăm lo của cả Nhà nước và nhân dân. Nhờ đó Nhà
nước có thể thu hẹp phạm vi chi cho lĩnh vực này.
1.1.1.4. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo
Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đào tạo gắn liền với
cơ cấu, nhiệm vụ của ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở
các giác độ khác nhau. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục đào
tạo có thể hiện nội dung chi NSNN cho giáo dục đào tạo gồm:
- Chi ngân sách cho hệ thống các trường học có:
+ Chi ngân sách cho hệ thống các trường mầm non, các trường
phổ thông.
+ Chi ngân sách cho các trường đại học, các học viện, các trường cao
đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
+ Chi cho các trường Đảng, đoàn thể.
- Chi ngân sách cho các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục
và Đào tạo.


11
Theo cách phân loại chi thường xuyên NSNN theo yếu tố và phương

thức quản lý các khoản chi cho giáo dục đào tạo có thể chia thành 4 nhóm
mục chi sau:
(1) Các khoản chi cho con người: Như chi lương, các khoản phụ cấp
theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phúc
lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ nhân viên, chi học bổng và trợ cấp cho học
sinh sinh viên, tiền công...
(2) Chi về quản lý hành chính, chi về công tác phí, công vụ phí, điện
nước, xăng xe,văn phòng phẩm, chi hội nghị về công tác quản lý.
(3) Chi cho hoạt động chuyên môn: Chi mua tài liệu, đồ dùng giảng
dạy và học tập chi hội thảo, hội giảng, chi cho các lớp bồi dưỡng học sinh bồi
dưỡng chuyên môn, các hoạt động chuyên đề về chuyên môn.
(4) Chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ phục vụ cho hoạt động
chuyên môn như: mua sắm bàn ghế, bảng và các trang thiết bị khác, sửa chữa
nhỏ trong trường...
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo [2]
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình
chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế
độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nước ta, quản lý chi
thường xuyên NSNN được phân quyền cho hai cơ quan quản lý chính là cơ


12

quan tài chính công (Bộ Tài chính; cơ quan tài chính địa phương) và Kho bạc
nhà nước. Cơ quan tài chính có nhiệm vụ quản lý quá trình phân bổ NSNN
theo đúng mục đích và chế độ đã được Nhà nước quy định. Kho bạc nhà nước
giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng NSNN
theo đúng chế độ hiện hành. Trong khuôn khổ luận văn này, quản lý chi
thường xuyên NSNN chỉ được xem xét trong phạm vi quyền hạn, chức năng
của cơ quan quản lý tài chính công.
Quản lý chi thường xuyên NSNN của cơ quan quản lý tài chính công
được phân chia theo hai tuyến: Trung ương và địa phương. Ở trung ương, Bộ
Tài chính là đầu mối quản lý chi NSTW. Ở địa phương, Sở Tài chính là đầu
mối quản lý chi NSĐP có phân cấp ở mức độ nhất định cho các phòng tài
chính cấp huyện và ban tài chính xã. Tuy nhiên, do hệ thống NSNN ở Việt
Nam được cấu trúc theo nguyên tắc thống nhất nên NSĐP và NSTW đều
được Chính phủ phê duyệt (hàng năm hoặc giao ổn định 3-5 năm), được chế
định trong một luật duy nhất, được chi tiêu theo chế độ chung.
Đối tượng tác động của quản lý chi thường xuyên NSNN của cơ quan
tài chính công là quá trình phân bổ và sử dụng các khoản chi của NSNN hàng
năm. Quá trình phân bổ các khoản chi thường xuyên NSNN được thực hiện
theo quy trình 2 bước: lập danh mục các nhiệm vụ cần chi NSNN và phân bổ
NSNN theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ đã được duyệt. Quá trình sử dụng
NSNN bao gồm các hoạt động tiêu dùng tiền NSNN trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ được tài trợ bằng NSNN.
Thực chất của quản lý chi thường xuyên NSNN là giám sát quá trình
xác định các nhiệm vụ cần chi NSNN, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các
khoản chi cho các nhiệm vụ đó và giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN.
Để làm việc này, cơ quan quản lý tài chính công thực hiện có hệ thống các
biện pháp và công cụ đặc thù như mục lục ngân sách, định mức, chế độ chi
NSNN, dự toán NSNN, quyết toán NSNN



13
Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN là đảm bảo việc sử dụng
NSNN tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách,
chế độ của Nhà nước, tạo tiền đề vật chất để Nhà nước thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ của mình trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục đào tạo
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô
toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những
mô hình giáo dục hiện đại, tạo thời cơ, cơ hội rất lớn để phát triển giáo dục.
Tuy nhiên hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường cũng làm nảy sinh
những vấn đề mới có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục nước ta, đặt ra
yêu cầu phải đổi mới cả về lý luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù hợp
để phát triển giáo dục. Trong điều kiện đó, xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng
quan trọng của giáo dục đào tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
hiện nay, ngành giáo dục đào tạo đã và đang phải giải một bài toán rất khó là
phải thoả mãn đồng thời yêu cầu tăng số lượng, đảm bảo chất lượng nâng cao
hiệu quả giáo dục đào tạo trong điều kiện nguồn lực còn hạn hẹp. Bài toán này
cũng khó như bài toán chung hiện nay của đất nước là phải tạo ra một sự tăng
trưởng nhanh chóng từ một điểm xuất phát rất thấp. Để giải được bài toán đó,
hay nói cách khác, là để tạo ra sự chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục
đào tạo đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bên cạnh các chính sách tăng
đầu tư cho giáo dục từ NSNN và đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, đào tạo thì
việc đổi mới và kiện toàn lại hệ thống chính sách tài chính tiền tệ đảm bảo sử
dụng NSNN chủ động và có hiệu quả, tăng cường kiểm soát các khoản chi,
kiên quyết chống lãng phí, thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách cho
giáo dục đào tạo là một trong những nhu cầu thiết yếu trong giai đoạn hiện nay
và sắp tới. Vì vậy, có thể nói việc hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục đào tạo là một đòi hỏi có tính tất yếu khách quan trên bình

diện quốc gia cũng như đối với bất cứ một địa phương, đơn vị nào.


14
1.1.2.3. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục&đào tạo
a. Giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước
Giáo dục, đào tạo là hoạt động trực tiếp tác động nâng cao trí tuệ, hiểu
biết là khả năng vận dụng những tri thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của
con người. Tri thức là nguồn lực mạnh nhất so với tài nguyên thiên nhiên,
tiền bạc của cải và sức mạnh cơ bắp trong việc tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Giáo dục đào tạo giúp chúng ta tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề, các
chuyên gia công nghệ, những nhà quản lý giỏi, nói chung là tạo ra những con
người lao động với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao. Trình độ học vấn, tri
thức khoa học, kỹ thuật công nghệ và sự hiểu biết về xã hội, con người là
phương diện hữu hiệu giúp người lao động khắc phục những hạn chế, thiếu
sót và các tập quán xấu, phát huy những truyền thống tốt đẹp, hình thành
những phẩm chất mới tốt đẹp trong sản xuất. Tri thức, hiểu biết có vai trò to
lớn chỉ đạo con người lao động.
Giáo dục đào tạo cũng có tác dụng tích cực trong việc giúp cho người
lao động có năng lực tự giải quyết công ăn việc làm. Khả năng giải quyết
việc làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trí tuệ, hiểu biết có vai trò quan
trọng nhất hình thành năng lực tự giải quyết việc làm của người lao động.
Thông thường, những người được đào tạo tốt, có trình độ học vấn, có hiểu
biết khoa học, kỹ thuật, kinh tế, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao d ễ
tìm được việc làm cho mình hơn những người không được đào tạo hay đào
tạo kém thậm chí những người được đào tạo tốt còn có thể tạo ra việc làm cho
nhiều người khác nữa.
Nền kinh tế thế giới đã chứng kiến sự tác động to lớn của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại chuyển từ công nghiệp hoá tập
trung, chi phí lớn sang mô hình công nghiệp tự động, tin học hoá, nhỏ, gọn,

tiêu tốn ít nhiên liệu, linh hoạt dễ đổi mới sản xuất theo nhu cầu đa dạng, phong
phú của khách hàng. Thị trường phong phú và biến động nhanh chóng. Một
nền kinh tế thị trường như vậy còn đòi hỏi người lao động có trình độ khoa
học, kỹ thuật và nghiệp vụ cao, biết ứng xử linh hoạt, sáng tạo.